ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1 TRƯỜNG THCS MINH ĐỨC ___________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2009 |
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THCS MINH ĐỨC QUẬN 1 – TP. HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 TẦM NHÌN 2020
Trường THCS Minh Đức được thành lập theo quy định số 118/QĐ – UB ngày 21/02/98 của UBND Q1 Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường THCS Minh Đức là một môi trường có quy mô khá lớn với tổng diện tích hơn 2500 m2, 50 lớp với hơn 2400 học sinh. Trong 20 năm qua, với những thành quả trong công tác giáo dục tòan diện, nhà trường đã nhiều năm liền được nhận bằng khen của UBND Thành phố Hồ Chí Minh trao tặng cho tập thể lao động xuất sắt, được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ và vinh dự được đón nhận huân chương Lao động hạng ba năm 2004.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Minh Đức là một hoạt động có ý nghĩa, giúp nhà trường theo kịp yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đất nước hội nhập với các nước khu vực và thế giới để phát triển kinh tế, xã hội.
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
1. Điểm mạnh:
- Ban giám hiệu nhà trường là những cán bộ quản lý có trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; Có ý thức cao về yêu cầu đổi mới công tác quản lý; Được sự tin tưởng, ủng hộ của tập thể sư phạm.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường đông về số lượng (149 CB-GV-NV)và tương đối đồng đều về chất lượng với 97.95% đạt chuẩn, trong đó 64.28% trên chuẩn. Hội đồng sư phạm là những thầy cô yêu nghề, nhiệt tình, trách nhiệm, đoàn kết vì sự phát triển của nhà trường và đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh đạt yêu cầu kế hoạch đề ra. Cụ thể là các số liệu năm học 2008-2009.
- Tổng số học sinh: 2.430 – Số lớp : 55
- Xếp loại hạnh kiểm:
| Tổng số học sinh | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu |
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
Lớp 6 | 590 | 563 | 95.4 | 4 | 4.1 | 3 | 0.5 | 0 | 0.0 |
Lớp 7 | 632 | 519 | 82.1 | 104 | 16.5 | 9 | 1.4 | 0 | 0.0 |
Lớp 8 | 661 | 509 | 77 | 111 | 16.8 | 38 | 5.1 | 0 | 0.0 |
Lớp 9 | 547 | 407 | 75.1 | 109 | 20.1 | 25 | 4.8 | 0 | 0.0 |
Tổng cộng | 2430 | 1998 | 82.2 | 328 | 13.5 | 75 | 3.1 | 0 | 0.0 |
| Tổng số học sinh | Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | Kém |
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
Lớp 6 | 590 | 196 | 33.2 | 207 | 35.1 | 139 | 23.6 | 47 | 8 | 1 | 0.2 |
Lớp 7 | 632 | 227 | 35.9 | 220 | 34.8 | 153 | 24.2 | 30 | 4.7 | 2 | 0.3 |
Lớp 8 | 661 | 171 | 25.9 | 216 | 32.7 | 192 | 29 | 76 | 11.5 | 6 | 0.9 |
Lớp 9 | 547 | 194 | 35.9 | 191 | 35.3 | 142 | 26.2 | 8 | 1.5 | 6 | 1.1 |
Tổng cộng | 2430 | 788 | 32.4 | 834 | 34.3 | 626 | 25.8 | 161 | 6.6 | 15 | 0.6 |
- Học sinh giỏi cấp thành phố: 15 học sinh.
- Học sinh giỏi cấp quận: 98 học sinh.
- Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng:
Khối 6: 91,9%
Khối 7: 94,9%
Khối 8: 87,6%
Khối 9: 96,3%
- Tỉ lệ học sinh được xét tốt nghiệp THCS: 98,3 %.
- Cơ sở vật chất tương đối khang trang, đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt yêu cầu dạy học trong giai đoạn hiện tại.
- Bao gồm:
- Phòng học: 36
- Phòng thực hành thí nghiệm: 02 ( phòng Lý, phòng Hóa Sinh)
- Phòng thư viện: 01
- Phòng thiết bị: 01
- Phòng tin học: 03
- Phòng Mutimedia: 01
- Phòng đa năng: 02
- Phòng bộ môn: 01 (âm nhạc)
- Phòng khối hành chính: 07 ( ytế, đoàn đội, giám thị…)
- Thành tích chính đã đạt được trong 15 năm trở lại đây :
- Về giáo viên: 02 giáo viên đạt giải nhất hội thi “Cô giáo tài năng”, “Nét đẹp phấn trắng” cấp thành phố: 14 giáo viên đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích các hội thi “Viên phấn vàng”, “Trái tim người thầy”, “giáo viên giỏi” cấp quận.
- Về học sinh : 02 học sinh của trường đã đạt giải khuyến khích trong kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia; Nhiều học sinh đạt các giải nhất, nhì, ba, khuyến khích cấp quận, cấp thành phố.
2. Điểm hạn chế:
- Về phía ban giám hiệu : chưa được quyền tuyển chọn nhiều giáo viên, nhân viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao về công tác tại trường; Việc đánh giá chất lượng chuyên môn và đánh giá thi đua đối với một số giáo viên, nhân viên còn mang tính động viên; Chưa đủ thẩm quyền và chưa mạnh dạn giải quyết xử lý một số trường hợp giáo viên, nhân viên chưa đạt yêu cầu về phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Về phía giáo viên, nhân viên : một bộ phận giáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về đổi mới họat động giảng dạy, giáo dục học sinh; chưa được phụ huynh, học sinh và đồng nghiệp tín nhiệm. Một số nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu công việc theo chức danh chuyên môn. Một số giáo viên, nhân viên có tâm lý ngại học, bảo thủ, an phận.
- Về phía học sinh :
- Đầu vào: phần lớn chỉ đạt điểm chuẩn vào công lập theo quy định của quận. Gia đình học sinh còn nhiều khó khăn, nhiều hòan cảnh đặc biệt ( học sinh không được ở với bố và mẹ, có em không được ở với bố mẹ mà ở với ông bà, cô dì chú bác).
- Chất lượng: một số học sinh thiếu ý thức trong rèn luyện đạo đức và học tập. Toàn trường còn 6,6% học sinh học lực yếu, 0,6% học sinh học lực kém.
- Về cơ sở vật chất: còn thiếu phòng học bộ môn, diện tích các loại phòng học, phòng chức năng… trong nhà trường còn nhỏ hẹp theo so với sỉ số học sinh và khối lượng trang thiết bị.
3. Thời cơ:
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao trong phụ huynh là rất lớn và nhu cầu đó sẽ ngày càng tăng.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên được đào tạo cơ bản, phần lớn có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, có sự kế thừa giữa các thế hệ giáo viên.
- Nhà trường đã được phụ huynh, học sinh tín nhiệm về nền nếp kỉ luật và chất lượng dạy học trong nhiều năm.
- Trường có những điều kiện thuận lợi về truyền thống dạy học của nhà trường, về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất… để xây dựng “thương hiệu Minh Đức”.
4. Thách thức:
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ đất nước hội nhập.
5. Các vấn đề ưu tiên:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý.
- Ap dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC:
1. Tầm nhìn:
Trở thành trường THCS đứng thứ 3 của Quận 1, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng đổi mới để phát triển, nơi phụ huynh và xã hội trao gởi niềm tin và đón nhận lại sự hài lòng.
2. Sứ mệnh:
Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, kỷ cương trách nhiệm, chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực thời kỳ đất nước hội nhập cùng thế giới.
3. Các giá trị cơ bản:
- Nhân ái - Kỷ cương
- Trách nhiệm - Hợp tác
- Tôn trọng - Sáng tạo
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng môi trường sư phạm đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh.
- Nâng chất lượng giáo dục đạo đức,tri thức và kỹ năng sống.
- Công nghệ hóa một cách hợp lý, hiệu quả phương pháp quản lý – giáo dục của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng cơ sở vật chất khang trang, thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, lành mạnh, ảnh hưởng tốt đến nhận thức và hành vi của học sinh.
- Nâng chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về nhiều mặt để đáp ứng kịp yêu cầu giáo dục – đào tạo của xã hội. Từ đó nâng chất lượng giáo dục.
- Dạy chữ đi đôi với dạy người, đặc biệt quan tâm giáo dục một số kỹ năng sống cơ bản cho học sinh (kỹ năng xử lý các tình huống trong cuộc sống, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng rèn luyện và bảo vệ sức khỏe, kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống thân thiện, phòng ngừa bạo lức và tệ nạn xã hội…)
- Phát huy thế mạnh của công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học theo hướng cá thể, dạy học theo dự án… một cách phù hợp để tạo sự hứng thú học tập ở học sinh và nâng chất lượng dạy học.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC:
1. Đổi mới quản lý giáo dục:
- Cán bộ quản lý nhà trường phấn đấu đạt 100% có trình độ thạc sĩ, có bằng B một ngoại ngữ, bằng B tin học.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm tin học hóa quản lý giáo dục ở nhà trường, thực hiện sổ liên lạc điện tử, xây dựng trang web của trường.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và công khai hiệu quả kiểm định trong phụ huynh, trong ngành giáo dục và toàn xã hội.
- Thực hiện việc tuyển chọn giáo viên, nhân viên giỏi về công tác tại trường; trả lương cho đội ngũ dựa trên năng lực và kết quả công tác của từng cá nhân; Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ quản lý.
2. Phát triển đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đạt chuẩn chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp theo chức danh. Bồi dưỡng nâng cao chuẩn đào tạo cho giáo viên. Đến 2015, 100% giáo viên có trình độ đại học trở lên. Đồng thời bồi dưỡng cho đội ngũ các kiến thức hỗ trợ như: kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi, kiến thức về tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tối thiểu có bằng A tin học, giáo viên đã qua lớp bồi dưỡng sử dụng chương trình Power point, khuyến khích giáo viên có bằng B tin học, bằng A, bằng B tiếng Anh.
3. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ:
- Xây dựng nhà trường có cảnh quan đẹp; CSVC khang trang, hiện đại; Không khí sinh hoạt, học tập thân thiện gần gũi; Phương pháp làm việc chuyên nghiệp, khoa học.
- Trang bị phòng ốc máy móc, thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phục vụ phòng ốc tốt cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử… Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch cho vay để cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhu cầu mua sắm máy tính để bàn, máy tính xách tay.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng họat động giáo dục và họat động dạy học;
- Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh biến quá trình học tập thành quá trình tự học của từng đối tượng học sinh, có sự hướng dẫn, quản lý của giáo viên.
- Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, từng bước thực hiện việc học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá giáo viên, nhân viên, đánh giá cán bộ quản lý nhà trường.
5. Xã hội hóa giáo dục:
Huy động các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
+ Nguồn lực tài chính:
- Ngân sách nhà nước
- Khai thác cơ sở vật chất của nhà trường
- Vận động từ phụ huynh học sinh
- Ủng hộ của mạnh thường quân
- Các tổ chức xã hội khác …
+ Nguồn lực vật chất:
- Đề nghị ủy ban nhân dân quận 1 và phường cầu ông lãnh tạo điều kiện mở rộng khuôn viên nhà trường, xây thêm một số phòng học bộ môn và các công trình phụ trợ.
- Tăng cường trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động dạy học.
+ Nguồn lực thông tin:
- Tiếp tục khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin trong công tác quản lý, phát triển nhà trường.
- Phối hợp với công ty dịch vụ viễn thông bưu điện để tiếp tục thực hiện việc phụ huynh nắm thông tin về con em qua điện thoại; Thực hiện sổ liên lạc điện tử.
+ Nguồn nhân lực:
- Thỉnh giảng thêm giáo viên giỏi về giảng dạy tại trường.
- Mời chuyên gia nước ngoài đến bồi dưỡng kiến thức về các chương trình dự án, các phương pháp giảng dạy tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Phổ biến kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
- Tổ chức thực hiện: Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
- Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 1: từ năm 2010 đến 2013.
- Giai đoạn 2: từ năm 2013 đến 2017.
- Giai đoạn 3: từ năm 2017 đến 2010.
4. Đối với Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
VI. KẾT LUẬN:
Trên đây là bản kế hoạch chiến lược phát triển của trường THCS Minh Đức, kế hoạch thể hiện những định hướng trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới; Đồng thời xác định các giải pháp chiến lược để đạt được định hướng trên cơ sở khả năng hiện tại.
Với tiềm năng về phẩm chất và năng lực của đội ngũ, cùng với sự quyết tâm đổi mới, tập thể sư phạm trường Minh Đức hoàn toàn có cơ sở để tin rằng, trong vòng 5 đến 10 năm tới, nhà trường sẽ có sự phát triển vượt bậc, đủ sức đáp ứng yêu cầu cao của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực và tự tin hội nhập giáo dục trong xu thế chung của đất nước.
HIỆU TRƯỞNG
NGUYỄN VĂN HẢI