TRƯỜNG THCS MINH ĐỨC
QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN 9
Tổ Ngữ Văn
Năm học 2017 -
2018
LƯU
HÀNH NỘI BỘ
|
qwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnqwertyuiopasdfghjklzklzxcvbnqwer
xcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnm
|
|
học kì i
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
I.
Đọc – hiểu chú thích:
1.Tác
giả: Lê Anh Trà
2.
Tác phẩm: Văn bản nhật dụng
II.
Đọc – hiểu văn bản:
1.
Vốn trí thức uyên thâm của Bác:
-
Tiếp xúc với văn hóa nhiều nước trên thế
giới, cả phương Đông và phương Tây.
-
Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại
quốc: Anh, Pháp, Nga, Hoa…
-
Làm nhiều nghề khác nhau.
-
Đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu, nghệ thuật
đến một mức khá uyên thâm.
-
Tiếp thu cái hay, cái đẹp đồng thời với
việc phê phán những tiêu cực.
-
Ảnh hưởng quốc tế nhào nặn với cái gốc
văn hóa dân tộc không gì lay chuyển.
-
Một lối sống rất Việt Nam, một lối sống
rất bình dị nhưng cũng rất mới rất hiện đại.
Ở
Bác có sự thống nhất, hài hòa giữa dân tộc và hiện đại giữa phương Đông và
phương Tây.
2. Lối
sống của Bác:
-
Nơi ở, làm việc: nhà sàn nhỏ bằng gỗ, vẻn
vẹn vài phòng, đồ đạc mộc mạc, đơn sơ.
-
Trang phục giản dị: Bộ quần áo bà ba
nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp cao su.
-
Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa
ghém, cà muối, cháo hoa,..
-
Bác không tự thần thánh
hóa, tự làm cho khác đời mà Bác quan niệm rằng cái đẹp là sự giản dị.
Vừa giản dị, vừa thanh cao, vĩ đại.
III.
Tổng kết:
SGK trang 8
ĐẤU
TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
G.Mac-ket
I. Đọc – hiểu chú thích:
1. Tác giả:
G.Mac-ket là nhà văn Côlômbia sinh năm 1928, theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo
, nhận giải Nô ben văn học năm 1982.
2. Tác phẩm:
Đoạn
trích từ bản tham luận của G.Mac-ket đọc tại cuộc họp mặt của 6 nguyên thủ quốc
gia
(
lần II) tại Mehico, bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân.
3.Thể loại
: Văn nghị luận kiểu văn bản nhật dụng.
4.Bố cục :
+
Đoạn 1: Nguy cơ chiến tranh
+
Đoạn 2: Cuộc chạy đua vũ trang
+
Đoạn 3: Chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hóa
+
Đoạn 4: Nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân
II.
Đọc – hiểu văn bản:
1.
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân:
Ngày 8-8-1986: thời
gian cụ thể, có 50.000 đầu đạn hạt nhân được bố trí trên khắp hành tinh. Mỗi
người đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ
Nếu tất cả nổ tung sẽ tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh hệ
mặt trời và 4 hành tinh khác nữa, phá hủy thế cân bằng của hệ mặt trời. Chiến tranh hạt nhân là thảm họa của toàn
nhân loại.
Cách
vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực thể hiện sự hệ trọng của vấn đề.
2.
Cuộc chạy đua vũ trang:
-
100
máy bay ném bom B.1B và 7000 tên lửa = giải quyết cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ.
-
10
chiếc tàu sân bay bằng chương trình phòng bệnh cho hơn 1 tỷ người khỏi bệnh sốt
rét và cứu hơn 14 triệu trẻ em.
-
27
tên lửa MX = tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo để họ có được thực phẩm
trong 4 năm.
-
Hai
chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân = xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới.
3.
Chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hóa:
-
Phải
mất 380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm bong hồng mới nở, 4 kỉ địa
chất con người mới hát hay hơn chim và mới chết vì yêu.
-
“Chỉ
cần bấm nút một cái…” “…trở về điểm
xuất phát của nó” : phản lại quy luật tiến hóa của nhân loại.
4.
Nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân:
-
Cố
gắng chống lại bằng cách đem tiếng nói tham gia vào bản đồng ca đòi hỏi một thế
giới không có vũ khí , một cuộc sống hòa bình công bằng.
III.Tổng kết : Ghi nhớ
SGK
TUYÊN
BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN
ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. Đọc – hiểu chú thích:
1. Thể loại:
Văn bản nhật dụng
2. Xuất xứ:
Trích Tuyên bố của Hội Nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại Liên Hợp Quốc
ngày 30/9/1990.
3. Bố cục :
3 phần
-
Sự thách thức: thực trạng cuộc sống và hiểm họa.
-
Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi để chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
-
Nhiệm vụ: nêu lên các nhiệm vụ cụ thể.
II.
Đọc – hiểu văn bản:
1.Sự thách thức:
- Thực trạng của nhiều trẻ em trên thế
giới:
+
Bị phó mặc cho những hiểm họa.
+
Nạn nhân của chiến tranh, bạo lực…
+
Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế.
+
Mỗi ngày có 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
2.Cơ hội:
-
Các nước hợp tức với nhau để có đủ
phương tiện và kiến thức nhằm hạn chế bớt những đau khổ mà trẻ em phải chịu đựng…
từ đó thực hiện công ước về quyền trẻ em.
-
Các nước đoàn kết quốc tế để ngăn chặn
các loại dịch bệnh gây tử vong, hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng cường phát triển
kinh tế, giải trừ quân bị… để việc thực hiện quyền trẻ em được tốt hơn.
3.Nhiệm
vụ:
-
Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng
trẻ em.
-
Chăm sóc trẻ em tàn tật và có hoàn cảnh
khó khăn.
-
Các em gái phải được đối xử bình đẳng
-
Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo
dục cơ sở.
-
Chăm sóc các bà mẹ mang thai, thực hiện
kế hoạch hóa gia đình.
-
Giúp trẻ em nhận thức được giá trị bản
thân, có khả năng hòa nhập vào xã hội.
-
Khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế đều đặn ở tất cả các nước.
Đòi hỏi tất cả các nước
phải nỗ lực và phối hợp với nhau vì sự sống còn và phát triển của trẻ em, vì
tương lai của toàn nhân loại.
III.Tổng
kết : Ghi nhớ
SGK
CHUYỆN
NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Truyền kỳ
mạn lục) Nguyễn Dữ
I. Đọc – hiểu chú thích
:
1.Tác giả :
-
Nguyễn Dữ ( chưa rõ năm sinh, năm mất) quê ở tỉnh Hải Dương.
-
Là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
-
Sống vào khoảng thế kỉ XVI, thời nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong
kiến tranh giành quyền lực gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.
-
Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan có một năm rồi về quê sống ẩn dật như
nhiều trí thức đương thời khác.
2. Tác phẩm :
-
Truyền kỳ mạn lục: gồm 20 truyện viết bằng chữ Hán
-
Chuyện người con gái Nam Xương kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có
nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến.
II. Đọc – hiểu văn bản :
1.Nhân vật Vũ Nương:
a.Vẻ
đẹp tâm hồn:
-
Trước hết nàng là một người con gái thùy mị, nết na, hết mực hiền thục.
+
Có ý thức đúng mực trong việc cư xử, nhường nhịn, giữ gìn khuôn phép trong cuộc
sống gia đình, không có lúc nào để chồng phải bất hòa.
+ Ngay cả khi bị chồng
nghi oan, dứt khoát đuổi đi, nàng vẫn nhẹ nhàng, một mực phân trần cho chồng hiểu,
không một lời to tiếng trong bất kỳ
hoàn cảnh nào, nàng cũng luôn là một người phụ nữ hiền thục, nết na.
-
Nàng là một người phụ nữ yêu chồng
tha thiết và hết mực thủy chung
+ Khi tiễn chồng lên đường, nàng đã nói với
chàng Trương những lời lẽ rất chân tình, âu yếm “chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo
gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên”.
+
Nàng
bày tỏ sự khắc khoải nhớ nhung của mình, “mỗi
khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời lại
ngập chìm trong lòng nàng”. Một lòng chung thủy, mong đợi chồng về trong
cô đơn mòn mỏi, chưa một lần nghĩ đến chuyện bướm ong, thậm chí quên cả tô son,
điểm phấn. Trong trái tim nàng, chỉ có
duy nhất hình ảnh người chồng và đứa con thơ.
-
Không
chỉ là người phụ nữ thủy chung, mà Vũ Nương còn là nàng dâu rất hiếu thảo.
+
Khi mẹ chồng ốm đau, nàng dùng lời lẽ ân cần động viên, dịu dàng khuyên giải,
chăm sóc thuốc men cho bà chu đáo.
+
Khi mẹ chồng mất, nàng lo ma chay tế lễ như đối với cha mẹ đẻ của mình.
+
Lời trăng trối của bà mẹ trước lúc lâm chung là sự đánh giá cao về nhân cách của
Vũ Nương : “Sau này Trời xét lòng lành ban cho phúc đức, xanh kia quyết chẳng
phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ”. Nàng được chính mẹ chồng ca ngợi và ghi
nhận công lao. Trong khi thói thường chẳng mấy khi mẹ chồng ca ngợi con dâu. Sự
hiếu nghĩa ấy ở nàng cũng chính là biểu hiện phần nào cho tấm lòng son của nàng
đối với Trương Sinh.
-
Ngoài ra, nàng còn là một người mẹ thương con, người
vợ hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Nàng hết mực đảm đang tháo vát. Mọi
chuyện trong gia đình chồng một tay nàng quán xuyến.
Có thể khẳng định rằng, Vũ Nương là một
mẫu mực của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến, đẹp người, đẹp nết. Nàng là hiện
thân cho người phụ nữ Việt Nam với nhiều phẩm chất đáng trân trọng: yêu chồng,
thương con, thủy chung, hiếu thảo, nết na hiền thục. Bằng việc hết lời ca ngợi
Vũ Nương, tác giả đã thể hiện cái nhìn trân trọng, thái độ nâng niu người phụ nữ
- những con người bị xã hội phong kiến chà đạp. Đó chính là biểu hiện của gia
trị nhân đạo sâu sắc ở tác phẩm này.
b.Số phận bi kịch:
- Một
người con gái xinh đẹp, đức hạnh nhưng lại có một số phận vô cùng oan nghiệt :
+
Lấy phải một người chồng thất học, đa nghi, thiếu hiểu biết, cư xử một cách hồ
đồ.
+
Không được hưởng hạnh phúc gia đình mà còn rơi vào một mối oan tình khó gỡ.
+
Bị chồng nghi ngờ là thất tiết, không thủy chung.
+
Bị chồng ruồng rẫy và đuổi ra khỏi nhà.
+
Phải chết một cách oan uổng.
-
Nguyên nhân dẫn đến cái chết của nàng một phần là do người chồng ghen tuông mù
quáng. Nhưng một phần cũng là do sự tiếp tay của xã hội phong kiến, trọng nam
khinh nữ, chuyên quyền, độc đoán. Dù rằng, Nguyễn Dữ đã
tưởng tượng ra những ngày sung sướng của Vũ Nương ở thủy cung để xoa dịu bớt nỗi
đau trong lòng người đọc nhưng trước sau câu chuyện vẫn là số phận bi kịch đầy
nước mắt của người thiếu phụ năm xưa. Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội
phong kiến bất công, tàn bạo với người phụ nữ. Đó chính là giá tri hiện thực của
tác phẩm.
2.Nhân vật Trương Sinh:
-
Nhà giàu, thất học, tính đa nghi, phòng ngừa quá sức.
- Chỉ vì một lời nói
ngây thơ của con trẻ đã vội nghi oan cho vợ, rồi bỏ ngoài tai những lời thanh
minh của vợ, mắng nhiếc, đánh đuổi vợ đi
xử sự vũ phu, hồ đồ, độc đoán.
Hiện thân của chế độ gia trưởng phong
kiến.
III.Tổng kết :
1.Nghệ
thuật :
-
Thành công về nghệ thuật dựng truyện.
-
Miêu tả nhân vật hấp dẫn, sinh động, hợp lý
-
Kết hợp tự sự với trữ tình.
2.
Nội dung:
-
Niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế
độ phong kiến.
-
Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
HOÀNG
LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
Ngô
Gia Văn Phái
I. Đọc – hiểu chú thích:
1.Tác
giả:
-
Nhóm tác giả thuộc họ Ngô Thì, trong đó hai tác giả chính là:
+
Ngô Thì Chí (1753 – 1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống.
+
Ngô Thì Du (1722 – 1840) làm quan dưới triều nhà Nguyễn.
2.Tác
phẩm:
-
Chí là thể văn vừa có tính chất văn vừa có tính chất sử.
-
Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xuôi chữ Hán, đề cập tới những
sự kiện lịch sử chân thực của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XVIII đầu XIX. Tác phẩm
được viết theo lối chương hồi.
-
Bố
cục : Tác phẩm được chia làm ba phần:
+ Phần 1: Từ đầu “tháng
chạp năm Mậu Thân” : Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân diệt
giặc.
+ Phần 2: Từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại
binh” “kéo vào thành” : cuộc
hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
+
Phần 3: Phần còn lại: sự thất bại của quân tướng nhà Thanh và tình trạng thảm hại
của vua tôi Lê Chiêu Thống.
3.
Đại
ý: Đoạn trích dựng lên bức tranh chân thực về hình ảnh
anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ và sự thảm bại của bọn xâm lược Thanh và bè lũ bán
nước Lê Chiêu Thống.
II.Đọc – hiểu văn bản :
1.Hình
ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung :
a. Con người có hành động mạnh mẽ,
quyết đoán.
-
Nghe tin giặc đánh chiếm đến tận Thăng Long, nhưng không hề nao núng, định thân chinh cầm quân đi đánh ngay.
-
Mọi hành động của ông đều nhanh gọn, xông xáo và quyết liệt.
-
Trong vòng một tháng (24/11 – 30 tháng chạp) làm nhiều việc :
+
Tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế.
+
Đốc xuất đại binh ra Bắc.
+
Gặp gỡ người cống sĩ ở huyện La Sơn.
+
Tuyển quân lính và mở cuộc duyệt binh lớn ở Nghệ An, phủ dụ tướng sĩ, định kế
hoạch hành quân đánh giặc.
+
Kế hoạch đối phó quân Thanh sau chiến thắng.
b.Vị vua có trí tuệ sáng suốt, nhạy
bén.
-
Sáng
suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan lực lượng giữa
ta và địch :
+
Lên ngôi vua để “chính vị hiệu”.
+ Kén
lính, mở cuộc duyệt binh.
+
Qua lời phủ dụ quân lính.
-Sáng
suốt và nhạy bén trong việc xét đoán và dùng người : cách xử trí với các tướng sĩ tại Tam Điệp, ông hiểu sở trường của
tướng sĩ, khen chê đúng lúc, đúng người đúng việc. Ông mang cái tâm , cái trí của
một bậc tiền nhân. Hiểu và dùng người đến mức tri âm tri kỉ.
c.Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa
trông rộng
:
-
Mới khởi binh nhưng đã khẳng định “phương
lược đã tính sẵn… mười ngày sẽ đuổi được người Thanh.”
- Tính
kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng đối với một nước “lớn gấp mười lần mình.”
d.Tài dụng binh như thần.
- Cuộc hành quân thần tốc :
+
25 tháng chạp xuất quân ở Huế.
+
29 tới Nghệ An (350 km qua núi đèo). Tuyển quân, tổ chức đội ngũ, duyệt binh
trong một ngày.
+
Hôm sau ra Tam Điệp (150km)
+ Đêm 30 tháng chạp lên
đường ra Thăng Long. Mồng 5 Tết vào được
Thăng Long (vượt kế hoạch 2 ngày)
Nghệ thuật đánh trận vô cùng mưu trí, khiến cho kẻ thù tướng mạnh, quân
đông, mưu trí có thừa mà vẫn tự trói tay nộp mạng.
+
Tất cả đều đi bộ.
-Hành
quân liên tục nhưng cờ nào, đội ấy vẫn chỉnh tề ( tài cầm quân).
e.Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận :
-
Thân chinh cầm quân
-
Là tổng chỉ huy chiến dịch thật sự : hoạch địch phương lược tiến đánh, tổ chức
quân sự thống lĩnh mũi quân tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc…
-
Lãnh đạo tài tình : bắt sống quân do thám ở Phú Xuyên để giữu bí mật, tao bất
ngờ; vây kín làng Hà Hồi, công phá làng Ngọc Hồi…
Bằng
biện pháp nghệ thuật kể, tả, tường thuật, tác giả đã làm nổi bật hình ảnh vị
anh hùng Nguyễn Huệ - Quang Trung thật oai phong, lẫm liệt, mang tính sử thi,
là linh hồn củ cuộc hành quân thần tốc đại phá quân Thanh. Vua Qung Trung tượng
trưng cho đạo lý, tài trí và sức mạnh Việt Nam.
2.Số
phận của kẻ xâm lược và kẻ bán nước :
a.Kẻ xâm lược :
-
Bọn quân tướng nhà Thanh không đề phòng, chỉ lo yến tiệc vui chơi.
-
Khi quân Tây Sơn đến chỉ biết tháo chạy, hèn nhát, tham sống, sợ chết.
b.Bọn vua tôi phản nước hại dân :
-“Cõng rắn cắn gà nhà”, mưu cầu lợi ích riêng.
-
Hèn nhát, cầu cạnh, van xin, mất tư cách của một vị vua và phải chịu số phận bi
đát.
III.Tổng
kết : Ghi nhớ
SGK trang 72.
TRUYỆN KIỀU
Nguyễn
Du
I.Tác giả Nguyễn Du :
1. Quê hương : Nguyễn
Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh – nơi có truyền thống hiếu học.
2. Thời đại :
Có nhiều biến động, xã hội phong kiến Việt Nam bước vào thời kì khủng hoảng sâu
sắc.
3.Gia
đình :
- Là gia đình quý tộc, nhiều đời làm
quan và có truyền thống về văn học.
- Cha đỗ tiến sĩ, từng làm tể tướng. Anh
làm thượng thư và là người say mê nghệ thuật.
- Sớm mồ côi cha mẹ, hoàn cảnh gia đình
cũng tác động lớn đến cuộc đời Nguyễn Du.
4.Bản
thân :
- Là người hiểu biết sâu rộng.
- Có vốn sống phong phú.
- Nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp
xúc với nhiều cảnh đời, những con người, những số phận khác nhau.
- Khi làm quan cho nhà Nguyễn, ông từng
đi sứ Trung Quốc, từng qua nhiều vùng đất Trung Quốc rộng lớn, tiếp xúc với nền
văn hóa rực rỡ. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng đến sáng tác của ông.
- Nguyễn Du là con người có trái tim
giàu lòng yêu thương : “ Chữ tâm kia mới
bằng ba chữ tài.”
5.Sự
nghiệp văn học :
- Chữ Hán : Ba tập thơ : Thanh Hiên thi
tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
-
Chữ Nôm : Truyện Kiều, Văn chiêu hồn…
II.Tác phẩm Truyện Kiều
:
1.Nguồn gốc :
-
Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của
Thanh Tâm Tài Nhân ( Trung Quốc)
-
Nguyễn Du đã có nhiều sáng tạo từ nghệ thuật kể chuyện bằng thơ đến nghệ thuật
xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên.
2.Tóm tắt tác phẩm :
-
Tác phẩm gồm 3254 câu thơ Nôm lục bát, gồm 3 phần :
+
Gặp gỡ và đính ước
+
Gia biến và lưu lạc
+
Đoàn tụ
3.Giá trị nội dung và nghệ thuật :
a.Giá
trị nội dung :
*
Giá trị hiện thực :
-
Truyện Kiều là bức tranh hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng
lớp thống trị.
-
Thể hiện số phận bi kịch của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
*
Giá trị nhân đạo :
-
Lòng thương cảm sâu sắc trước số phận bi kịch của con người.
-
Lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tàn bạo.
-
Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con
người.
b.Giá
trị nghệ thuật :
-
Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đến đỉnh cao rực rỡ.
-
Thành công trong nghê thuật dẫn chuyện, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa
tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật.
CHỊ
EM THÚY KIỀU
( Trích Truyện Kiều )
Nguyễn
Du
I. Đọc – hiểu chú thích
:
- Vị trí đoạn trích : đoạn
trích nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh của Kiều. Khi giớ thiệu
những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài sắc Thúy Vân và Thúy
Kiều.
II.Đọc – hiểu văn bản :
1.Giới
thiệu chân dung hai chị em :
“Đầu
lòng … … vẹn mười”
-
Tố
nga : người con gái đẹp
-
Mai cốt cách, tuyết tinh thần : tâm hồn
thanh cao, tinh khiết, cao quý như mai, trong sáng như tuyết Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ, gợi tả vẻ
đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai người thiếu nữ. Mỗi người đều có
nét đẹp riêng và đều đạt đến mức độ hoàn mỹ “mười phâ vẹn mười”.
2.Chân
dung Thúy Vân :
“Vân
xem …… màu da”
-
Trang
trọng : gợi vẻ đẹp cao sang, quý phái
-
Vẻ
đẹp Thúy Vân được so sánh với những hình ảnh
cao đẹp : trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
Thúy Vân mang vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu,
quý phái. Khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như trăng rằm, long mày sắc nét đậm đà,
miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong như ngọc, mái tóc đến mây cũng
“thua”, làn da trắng mịn đến tuyết cũng phải “nhường”. Chân dung mang tính cách
số phận, dự báo cuộc đời nàng sẽ bình lặng, yên ổn.
3.Chân
dung Thúy Kiều :
·
Vẻ đẹp nhan sắc
:
“Kiều
càng ... … kém xanh”
Hình tượng nghệ thuật
mang tính ước lệ : Hoa, liễu, làn thu thủy ( làn nước mùa thu), nét xuân sơn (nét núi mùa xuân) lấy vẻ đẹp thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp
của con người.
Khác với Thúy Vân, khi
khắc họa chân dung Kiều, tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt : mắt nàng
đẹp, trong như làn nước mùa thu, đôi long mày thanh tú nhưu dáng núi mùa xuân.
Một vẻ đẹp sắc sảo, xanh tươi, mơn mởn khiến hoa cũng phải ghen , liễu cũng phải hờn dự báo số phận éo le, cuộc đời Kiều
sẽ nhiều đau khổ.
·
Tài năng, tâm hồn
:
“Thông minh … … một trương”
-
Tài
năng của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm phong kiến : cầm, kì, thi, họa.
-
“Nghề riêng ăn đứt…”: Tài đàn là sở trường,
năng khiếu đặc biệt, vượt lên mọi người.
-
“Một
thiên bạc mệnh” : tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, trái tim giàu cảm xúc dự cảm về kiếp người tài hoa, bạc mệnh.
-
“Êm đềm trướng rủ màn che…” : sống êm đềm,
nề nếp trong một gia đình gia giáo.
Xây dựng nhân vật Thúy Kiều, Nguyễn Du
thể hiện tấm lòng trân trọng đối với tài sắc của người phụ nữ.
III.Tổng
kết :
1.Nghệ
thuật :
Sử
dụng thành công bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả
vẻ đẹp của con người, khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều.
2.Nội dung :
Với
cảm hứng nhân văn, tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm
về kiếp người tài hoa bạc mệnh.
CẢNH
NGÀY XUÂN
( Trích Truyện Kiều )
Nguyễn
Du
I. Đọc – hiểu chú thích
:
1.Bố
cục :
-
4 câu đầu : Gợi tả khung cảnh ngày xuân
-
8 câu tiếp : Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
-
6 câu cuối : Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
Kết cấu theo trình tự thời gian của cuộc
du xuân.
2.Đại ý : Đoạn
trích tả cảnh hai chị em Thúy Kiều chơi xuân trong tiết Thanh minh.
II.Đọc – hiểu văn bản :
1.
Bức tranh thiên nhiên mùa xuân : Chỉ bằng vài nét phác thảo, tác giả đã gợi ra trong
tâm trí người đọc một thời gian, một không gian mùa xuân.
-
Không gian, thời gian mùa xuân được tác
giả miêu tả thông qua các hình ảnh :
+
Chim én đưa thoi
+
Thiều quang : ánh sáng
+
Cỏ non xanh tận chân trời.
Gợi tả không gian khoáng đạt, trong trẻo,
tinh khôi, giàu sức sống.
-
Bức họa mùa xuân : màu
sắc cỏ non trải rộng làm nền, hoa lê trắng điểm xuyến ( Từ “ điểm”
làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn) gợi
sự hài hòa tuyệt diệu cho bức tranh thiên nhiên, gợi lên vẻ đẹp riêng của
mùa xuân vẻ thanh khiết, mới mẻ.
2.
Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
-
Trong ngày Thanh minh có hai hoạt động xảy
ra cùng một lúc :
+
Lễ tảo mộ : đi viếng mộ, sửa sang phần mộ của người thân.
+Hội
đạp thanh : đi chơi xuân ở chốn làng quê
-
Sử dụng nhiều từ ghép :
+
Từ ghép là danh từ : yến anh, chị em, tài
tử, giai nhân : gợi tả sự đông vui, nhiều người cùng đến hội.
+
Từ ghép là động từ : sắm sửa, dập dìu : gợi
tả sự rộn ràng, náo nhiệt.
+
Từ ghép là tính từ : gần xa, nô nức : làm
rõ tâm trạng háo hức của người đi hội.
-
Câu thơ “nô nức yến anh” : cách nói ẩn dụ,
gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu
rít.
Cảnh
lễ hội ngày xuân tấp nập nhộn nhịp, vui vẻ nhất là nam thanh nữ tú, những tài tử
giai nhân.
3.
Cảnh chi em Thúy Kiều vui xuân trở về:
-
“Bóng ngả về tây” : thời gian, không gian thay đổi, chiều
muộn, ác tà buông xuống.
-
Các
từ láy tà tà, thanh thanh, nao nao không
chỉ miêu tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Cảnh đi vào chiều sâu của
sự yên tĩnh, vắng lặng.
+ Nao nao :dòng nước đồng cảm với tâm trạng con người. Cảm giác bâng
khuâng, xao xuyến về một ngày xuân đang còn mà nhiều linh cảm về điều sắp xảy
ra đã xuất hiện ( Kiều gặp mộ Đạm Tiên, gặp chàng thư sinh Kim Trọng)
+ Thơ thẩn : là tâm trạng bần thần, tiếc nuối, tiếc lễ hội đông vui
đã không còn, tiếc những phút giây gặp gỡ…
III.Tổng kết :
1.Nghệ thuật :
-
Cách sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, Hán Việt, từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình.
-
Tả cảnh thiên nhiên đặc sắc bằng bút pháp tả và gợi.
2.Nội dung :
-
Đoạn trích miêu tả bức tranh thiên nhiên lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
KIỀU
Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích Truyện Kiều )
Nguyễn
Du
I. Đọc – hiểu chú thích
:
1. Vị trí đoạn trích :
-
Sau khi biết mình bị Mã Giám Sinh lừa vào chốn lầu xanh, Kiều đau đớn, tủi nhục,
định tự vẫn. Tú bà sợ mất vốn bèn khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc
men, hẹn khi bình phục sẽ gả cho người tử tế. Tú bà đưa Kiều ra ở lầu Ngưng
Bích nhưng thực chất là giam lỏng để thực hiện âm mưu mới đê hèn, tàn bạo hơn.
2.Bố cục :
chia
làm 3 phần :
-
6 câu đầu : Hoàn cảnh cô đơn tội nghiêp của Kiều
-
8 câu tiếp : Kiều thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
-
8 câu cuối : Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Cảnh nói lên tâm trạng đau buồn
lo âu của Kiều.
3.Đại ý : Tâm trạng của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu
Ngưng Bích.
II.Đọc – hiểu văn bản :
1.Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của
Kiều :
-
Lầu Ngưng Bích : tên lầu có nghĩa là ngưng tụ lại 1 màu xanh.
-
Khóa xuân : Khóa kín tuổi xuân
Nguyễn Du sử dụng từ “khóa xuân” với ngụ ý mỉa mai, nói lên cảnh
ngộ trớ trêu của Kiều là bị giam cầm khóa kín tuổi thanh xuân.
-
Cảnh thiên nhiên :
+
Non xa, trăng gần.
+
Bốn bề bát ngát.
+
Cát vàng, bụi hồng.
+
Mây sớm, đèn khuya : gợi thời gian tuần hoàn khép kín. Thời gian cũng như không
gian giam hãm con người. Sớm và khuya, ngày và đêm.
Miêu
tả có đường nét màu sắc : Cảnh gợi sự rợn ngợp của không gian non xa trăng gần gợi lên hình ảnh lầu
Ngưng Bích cao, trơ trọi giữa không gian
mênh mông hoang vắng.
-
Từ lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều chỉ thấy một
dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mờ mịt.
Tâm
trạng của Kiều : Trơ trọi giữa không gian, thời gian mênh mông hoang vắng,
không một bóng người, không sự giao lưu, Kiều chỉ biết làm bạn với mây, đèn. Kiều
rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối.
+
Câu thơ “Bốn bề … dặm kia” : miêu tả
tâm trạng Kiều đang ngổn ngang về quá khứ, ở hiện tại, tương lai. Kiều bẽ bàng,
buồn tủi đầy đau đớn.
-
Nghệ thuật : Tả cảnh ngụ tình - cảnh làm nền,
tả cảnh để tả tình.
2.Nỗi nhớ của Thúy Kiều :
Tám câu thơ diễn tả tâm trạng thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
a.Nhớ Kim Trọng :
-
Kiều nhớ Kim Trọng trước. Đây là một nét bút đặc sắc, độc đáo của Nguyễn Du phù
hợp với quy luật tâm lý. Sau khi Kiều bán mình để có hiếu với cha mẹ, nàng có
quyền sống với những tình cảm riêng mình.
+ “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng” : Dưới nguyệt là dưới trăng, chén đồng là chén rượu thề nguyền
. Kiều nhớ tới lời thề đôi lứa, lời hẹn ước trăm năm. Chén rượu như còn đây
mà nay mỗi người mỗi ngả. Nàng xót xa ân hận như kẻ phụ tình.
+ “Tin sương luống những rày trông mai chờ” : nàng tưởng tượng Kim Trọng
đang hướng về mình, đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích. Nàng nhớ về
Kim Trọng với một tâm trạng xót xa.
+ “ Tấm son … cho phai” có hai cách hiểu : Tấm
lòng son là tấm lòng thương nhớ Kim Trọng không bao giờ quên; hoặc tấm lòng son
trong trắng của kẻ bị vùi dập hoen ố, biết bao giờ gột rửa hết được đau
đớn khi mình là kẻ lỗi hẹn.
Kiều có một tình yêu thủy chung.
b.Nhớ cha mẹ :
- “Xót người tựa cửa” : Kiều hình dung cha, mẹ khi sáng khi chiều tựa
cửa ngóng tin con.
- Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”, điển tích “Sân Lai”, “Gốc tử” đều nói lên tâm trạng
nhớ thương, tấm lòng hiếu thảo của Kiều. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà, tất
cả đã đổi thay, mà sự đổi thay lớn nhất là : cha mẹ ngày một thêm già yếu,
không người phụng dưỡng.
- “Cách mấy nắng mưa” : Vừa nói được thời gian xa cách, vừa nói lên sức
mạnh tàn phá của nắng mưa với cảnh vật, con người và nỗi nhớ nhung gia đình
cách biệt.
Tấm
lòng Kiều : Trong cảnh ngộ ở lầu
Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh ngộ của bản
thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người tình chung thủy, người
con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng.
3.Tâm
trạng buồn lo của Kiều : Đoạn thơ tả cảnh ngụ tình
Cảnh
|
Tình
|
-“Cửa bể chiều hôm”, “thấp thoáng cánh buồm”
-
“Ngọn nước”, “Hoa trôi man mác”
-“Nội
cỏ rầu rầu”, “chân mây”, “mặt đất”
-“Gió
cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng”
|
-
Nỗi
buồn nhớ quê hương,niềm hi vọng mong manh về tự do vụt tắt.
- Nỗi xót xa cho thân
phận , lo lắng cho tương lai.
- Nỗi tiếc nuối quá
khứ, chán chường tuyệt vọng trước hiện tại.
- Hốt hoảng trước những dự cảm sóng gió, tai
ương của tương lai.
|
-
Điệp
ngữ “buồn trông” : tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc của
đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng, thể hiện diễn biến của những cung
bậc tính tế trong tâm trạng Thúy Kiều.
Cảnh vật được nhìn qua tâm trạng của
Thúy Kiều, mỗi biểu hiện của cảnh vật đều thể hiện tâm trạng của nàng “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
III.Tổng
kết :
1.Nghệ thuật :
Đây là một trong những đoạn trích miêu tả
đặc sắc về nội tâm nhân vật trong Truyện Kiều, đặc biệt là bằng bút pháp “tả cảnh ngụ tình”.
2.Nội dung :
Đoạn
thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của
Thúy Kiều.
LỤC
VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
( Trích Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn
Đình Chiểu )
Nguyễn
Đình Chiểu
I. Đọc – hiểu chú thích
:
1.Tác giả :
-
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) , tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại Gia Định ( nay
thuộc Tp.HCM)
-
Ông đỗ tú tài năm 21 tuổi, 6 năm sau ông bị mù. Không đầu hàng số phận, ông về
Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho dân.
-
Khi thực dân Pháp xâm lược, ông tích cực tham gia phong trào kháng chiến và
sáng tác thơ văn khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân và giữ trọn lòng
trung thành với Tổ quốc với nhân dân cho đến lúc mất.
-
Là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại nhiều tác phẩm có giá trị về đạo lý làm người
và lòng yêu nước.
2.Truyện Lục Vân Tiên :
a.Tóm tắt
Các
tình tiết chính :
-
Lục Vân Tiên là một học trò có đức có
tài, giỏi văn giỏi võ. Trên đường đi thi, chàng dẹp tan bọn cướp Phong Lai, cứu
Kiều Nguyệt Nga, được cô gái này cảm phục.
-
Giữa đường, được tin mẹ mất, Vân Tiên trở
về quê thọ tang. Chàng bao lần gặp nạn nhưng luôn được thần và người cứu giúp.
-
Kiều Nguyệt Nga bị buộc đi cống giặc Ô
Qua nhưng vẫn một lòng thủy chung với Lục Vân Tiên. Thuyền đi tới biên giới,
nàng mang theo bức hình Vân Tiên nhảy xuống sông tự tử. Nàng được Phật Bà Quan
Âm và nhân dân cứu giúp.
-
Cuối cùng, hai người gặp lại nhau và
chung hưởng hạnh phúc.
b.Vài nét về nội dung
và nghệ thuật
-
Thể loại : truyện thơ Nôm viết theo thể lục bát
-
Nội dung : Qua cách xây dựng nhân vật chính diện và phản diện, truyện thơ Lục
Vân Tiên đề cao đạo đức , truyền dạy đạo lý làm người.
II.Đọc – hiểu văn bản :
1.Hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên
:
a.Khi đánh cướp
- Hành
động vì nghĩa, tính cách anh hùng, tinh thần dũng cảm và tài năng võ nghệ cao
cường.
Vân
Tiên ghé lại bên đàng
Bẻ
cây làm gậy nhằm làng xông vô.
Thấy dân gặp nạn, Lục
Vân Tiên không thể làm ngơ. Chỉ có một mình, tay không vũ khí, thế mà Vân Tiên
đã hành động dứt khoát, không tính toán, do dự cho bản thân; dám đối mặt với lũ
cướp đầy vũ khí, bản chất côn đồ
Hành động dũng cảm, anh hùng.
-
Tài năng võ nghệ của chàng được sánh với Triệu Tử Long trong phim kiếm hiệp
Trung Quốc – người đã phá vòng vây Tào Tháo để cứu con nhỏ của Lưu Bị.
b.Sau khi đánh cướp
- Nhất
quyết không nhận sự đền ơn của Kiều Nguyệt Nga.
+
Cứu người xong, Lục Vân Tiên còn ân cần hỏi han , động viên, trấn an hai cô
gái. Chàng là người có từ tâm, nhân hậu.
+
Không nhận sự lạy tạ đền ơn của Kiều Nguyệt Nga
Khoan khoan ngồi đó chớ
ra
Nàng là phận gái ta là phận trai.
Thái độ ứng xử đàng hoàng, chững chạc của
người chính trực, phong độ, biết giữ gìn lễ giáo.
-Từ chối khảng khái : “Làm ơn há dễ trông người trả ơn” quan niệm sống đẹp, trọng nghĩa khinh
tài, coi việc diệt ác cứu người là bổn phận của người quân tử. Chàng quan niệm
: “ Kiến nghĩa bất vi phi anh hùng” : thấy
việc nghĩa mà không làm thì không phải là anh hùng.
Lục
Vân Tiên chính là niềm mơ ước, khát vọng mà Nguyễn Đình Chiểu đã gởi gắm niềm
tin và hy vọng : đạo lý nhân dân được trường tồn, có nhiều người tài đức cứu nạn
giúp đời.
2.Nhân vật Kiều Nguyệt Nga:
Trước xe quân tử tạm ngồi
Xin cho tiện thiếp lạy
rồi sẽ thưa.
Chút tôi liễu yếu đào
tơ
Giữa đường lâm phải bụi
dơ đã phần.
Hà Khê qua đó cũng gần
Xin theo cùng thiếp đền
ân cho chàng.
-
Cách xưng hô khiêm nhường : quân tử, tiện
thiếp.
-
Cách nói năng : văn vẻ, dịu dàng, mực
thước.
-
Cách trình bày vấn đề : rõ ràng, khúc
chiết
Cao quý, khuê các, thùy
mị, nết na, có học thức, biết trọng tình nghĩa.
III.Tổng kết :
1.Nội dung :
Đoạn
trích đã làm nổi bật hai nhân vật : Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa
khinh tài. Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình. Qua đó thể hiện khát vọng hành
đạo giúp đời của tác giả.
2.Nghệ thuật :
Lời
thơ mộc mạc, bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói thường ngày và mang đậm sắc
thái địa phương Nam Bộ.
CHƯƠNG VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
ĐỒNG CHÍ – Chính Hữu
I. Đọc hiểu chú thích:
1.
Tác giả:
-Chính Hữu tên
thật là Trần Đình Đắc , sinh năm 1926, quê ở huyện Can lộc , tỉnh Nghệ Tĩnh.
Năm 1946 , ông gia nhập trung đoàn thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ .
-Thơ ông chỉ viết
về chiến tranh và người lính . Ông viết không nhiều nhưng cảm xúc dồn nén ,
ngôn ngữ hình ảnh chọn lọc và cảm xúc .
2.
Tác phẩm:
-Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng
tác năm 1948 , sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch
Việt Bắc – Thu Đông 1947.
-Xuất xứ: In trong tập: “ Đầu súng trăng treo”.
-Bố cục : 3 phần :
+ 7 câu thơ đầu
: Những cơ sở hình thành tình đồng chí .
+10 câu tiếp
theo : Những biểu hiện thân thiết và sức mạnh của tình đồng chí .
+3 câu cuối : Vẻ
đẹp trong tâm hồn và phẩm chất của người lính Vệ quốc quân .
II. Đọc hiểu văn bản :
1.
Những cơ sở hình
thành tình đồng chí :
a.
Đồng
đội là những người cùng chung cảnh ngộ , xuất thân từ giai cấp nông dân :
“Quê
hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
-Giọng thơ tâm tình thủ thỉ , lời thơ là lời
kể chân thành của hai người lính về hoàn cảnh xuất thân từ những quê hương,
vùng đất khác nhau :
Mượn thành ngữ “ Nước mặn đồng
chua” và “ đất cày lên sỏi đá” gợi tả
cái nghèo của 2 miền quê khác nhau . Họ rời bỏ những gì gần gũi thân thương của
làng quê hiền hòa ra đi vì nghĩa lớn
b.
Đồng
chí là những con người cùng chung lời hẹn thề với tổ quốc thiêng liêng .
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
-
2
đại từ sóng đôi quấn quít chỉ quá
trình thương mến từ “đôi người xa lạ” thành thân thiết khi họ ra đi lúc tổ quốc
gọi tên mình .
c.
Đồng
chí là những người cùng chung lý tưởng , chung mục đích chiến đấu , sát cánh
bên nhau trong một chiến hào .
“ Súng bên súng đầu sát bên đầu”
“
Súng bên súng , đầu sát bên đầu “ là
cách nói hàm súc , hình tượng về sự hòa hợp gắn bó giữa nhiệm vụ và lý tưởng
, giữa tình cảm và lý trí .
d.
Họ cùng chia sẻ gian khổ , thiếu thốn để tình
cảm càng trở nên bền chặt .
“ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”
-Những
chi tiết hiện thực của chiến trường
“đêm rét chung chăn “ khiến cho tình đồng đội nảy nở và thân thiết từ “đôi người
xa lạ “ thành “ đôi tri kỉ “ , hiểu nhau như hiểu chính bản thân mình .
è “ Đồng chí !”
Câu thơ thứ 7 chỉ có 2 từ đứng độc lập tạo
thành câu đặc biệt : “ Đồng chí”
Đây
là một danh từ riêng đồng thời là tiếng gọi thiêng liêng của những người
cùng chung chí hướng. Câu thơ khẳng định quá trình hình thành và phát triển 1
tình cảm Cách mạng cao đẹp. Đồng thời mở ra bao biểu hiện của tình đồng đội sâu
sắc khi họ gắn bó bên nhau .
2, Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí :
-
Đồng
đội là những người cùng chia sẻ với nhau những tâm sự, thấu hiểu cả những nỗi
nhớ niềm thương trong nhau:
“ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay .
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
“
Ruộng nương,gian nhà không “ là những hình
ảnh gợi cảm .“gửi bạn “ là hành động dứt khoát .” Mặc kệ “ là tình thái từ thể hiên thái độ cương quyết
của những con người khi ý thức được 1 tình yêu lớn lao, 1 trách nhiệm cao cả với
quê hương , tổ quốc .
-Hình
ảnh “ giếng nước gốc đa “ được nhân hóa
biết nhớ thương người ra lính. Giếng nước gốc đa còn là hình ảnh ẩn dụ cho những người thân yêu ở lại hậu phương đợi chờ . Dường
như chia sẻ nỗi nhớ , niềm tin ở hậu phương là tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho
các anh vững lòng chiến đấu nơi biên giới xa .
-
Đồng
đội là người bạn chiến đấu chia sẻ với nhau bao khó khăn gian khổ , thiếu thốn
:
“ Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”
-
Đại từ :”anh – tôi “
sóng đôi chỉ sự gắn kết không rời nhau trong khó khăn hoạn nạn.
“ Áo anh rách vai / Quần
tôi có vài mảnh vá / Chân không giày …”
-
Những
câu thơ tiếp theo có nhịp thơ ngắn . Mỗi
câu thơ là một lời kể , lời tả nhưng
không hề than thở. Kể về cái khổ để cho thấy được thương nhau từ trong cái khổ . Cách kể chỉ để
làm tô đậm thêm sự gắn bó của các anh
-
Tình
đồng đội đã mang lại cho người lính sức mạnh của niềm lạc quan , sự đoàn kết động
viên nhau vượt qua gian khổ.
“ Miệng cười buốt giá
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
- Đối lập với “áo rách , quần vá , chân
không giày “ là” nụ cười buốt giá “ . Đối lập với cái khó khăn là ý thức vượt
qua khó khăn .Tuy chưa phải là nụ cười tươi tắn nhưng vẫn là nụ cười lạc quan ,
coi thường gian khổ . Cách thổ lộ tình cảm của họ rất lặng thầm mà sao thấm
thía khi bàn tay nắm lấy bàn tay . Ngôn
ngữ không lời mà sao xúc động thấm thía . Nó là sự cảm thông , đoàn kết , động
viên nhau và cả sự hứa hẹn lập những chiến công .
3. Vẻ đẹp trong phẩm chất và tâm hồn người
lính :
“ Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
-
Câu
thơ tái hiện không gian ,thời gian
đêm phục kích chờ giặc tới . Đối lập với
hoàn cảnh là tư thế chủ động ung dung : “Đứng cạnh nhau chờ giặc tới “ .
Câu thơ đặc biệt , không có chủ ngữ , chỉ có hành động “đứng “ đặt ở đầu câu nhằm
tô đậm , khắc sâu tư thế chủ động , tinh thần dũng cảm , phẩm chất kiên cường
như “Thép đã tôi “ của người lính .
-
Hình ảnh thơ bất
ngờ , thú vị và lãng mạn : “ Đầu súng trăng treo “
Bức
tranh sinh động bởi những đường nét vừa
cứng cỏi vừa dịu dàng . Vầng trăng , khẩu súng và người lính . Ba nhân vật
hòa vào nhau làm một . Trăng gợi bao niềm
suy tưởng về hiện thực kháng chiến và biểu tượng hòa bình. “ Khẩu súng – Vầng
trăng “ là hình ảnh ẩn dụ cho tâm hồn thi
sĩ hòa quyện trong phẩm chất kiên cường của người chiến sĩ . Ánh trăng
xuất hiện cuối bài thơ trở thành “ nhãn
tự “ làm bừng sáng niềm lạc quan trong cả bài thơ .
III. Tổng kết :
1, Nghệ thuật : Từ ngữ , hình ảnh chân thực mà gợi
tả . Ngôn ngữ cô động mà giàu sức khái quát cao .
2, Nội dung: Ca ngợi tình đồng chí keo sơn gắn bó của
anh bộ dội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp .
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – Phạm Tiến Duật
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-
Sinh
năm 1941. Quê : Phú Thọ .
-
Năm
1964 , ông gia nhập quân đội , hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở
thành những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng
chiến chống Mĩ .
-
Thơ Phạm Tiến Duật thể hiện hình tượng người lính
và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.
-
Giọng
thơ sôi nổi , trẻ trung hồn nhiên tinh nghịch mà sâu sắc .
2.
Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng tác : Bài thơ sáng
tác năm 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt trên tuyến đường
Trường Sơn .
-Xuất xứ : In trong tập thơ :” Vầng trăng – Quầng
lửa “.
II. Đọc hiểu văn bản :
KHỔ
1:
- Lời giới thiệu hóm hỉnh về những chiếc xe không kính :
“
Không có kính không phải vì xe không có kính”
- Câu thơ mang dáng dấp 1 câu văn xuôi , 1 lời giải thích “ Xe không kính không phải do đặc
điểm cấu tạo mà trước đây nó vẩn có kính đấy chứ “. Người lính giải thích
nguyên nhân vì sao từ có kính trở thành không kính : “Bom giật ,bom rung kính vỡ đi rồi”.
Chiến trường ác liệt đạn bom được thể hiện bằng 2 động từ mạnh “ giật , rung “để diễn tả
sự tàn phá khốc liệt của bom đạn Mỹ . Hình ảnh chân thực những chiếc xe trên đường
ra trận vừa thể hiện sự cam go khốc liệt của chiến tranh vừa tô đậm vẻ đẹp của
người chiến sĩ .
- Hình ảnh người chiến sĩ hiên ngang lái xe ra
trận :
“
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn
đất,nhìn trời, nhìn thẳng”
-Câu thơ đảo trật tự cú pháp , đưa tính từ “ ung dung “ lên đầu câu
nhằm tô đậm tư thế , tâm trạng đầy lạc quan , tinh thần thép quyết tâm hình
thành nhiệm vụ của người lính lái xe .
- “Nhìn thẳng” là cái
nhìn quả cảm , đầy cam đảm khi trực diện mà không hề né tránh, run sợ trước cái chết
KHỔ
2:
- Lái những chiếc xe không kính , người chiến sĩ lái xe gặp bao khó khăn
nhưng họ đã biến khó khăn kia thành niềm vui , niềm lãng mạn :
“
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn
thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy
sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái”
- Bằng cảm
hứng lãng mạn bay bổng , giọng thơ khi vút cao khi sà xuống thấp . Nhịp thơ dồn dập khỏe khoắn tràn đầy
niềm vui. Điệp ngữ “ nhìn thấy “
liên tiếp như mở ra cái nhìn thích thú bao quát cả núi rừng Trường Sơn trong
đôi mắt các anh nhìn .Ngọn gió vô hình được nhân hóa như bàn tay người mẹ , xoa đi
đôi mắt đắng vì thiếu ngủ của các anh lính lái xe ròng rã đêm ngày .Biểu tượng
“ con đường chạy thẵng vào tim “ vừa mang nghĩa
thực , vừa là ẩn dụ tượng trưng cho con đường lí tưởng thời chống Mỹ . Tư
thế của người lính hoàn toàn làm chủ
hoàn cảnh , ung dung tự tại giữa đất trời
- Không có kính lại hóa
hay để thiên nhiên và người lính càng thêm chan hòa , gần gũi . Khó khăn kia đã
mang lại cho người lính niềm vui , phút lãng mạn mộng mơ với ánh sao và cánh
chim trời .
KHỔ
3:.
-Hình
ảnhngười lính hiện lên thật tinh nghịch ,hóm hỉnh và rất trẻ trung :
“
Không có kính , ừ thì có bụi
Bụi
phun tóc trắng như người già
Chưa
cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn
nhau mặt lấm cười ha ha”
- Khẩu khí thơ ngang tàng , đậm chất lính .” Ừ thì “ các nói khẩu ngữ được đưa vào thơ như các anh sẵn
sàng chấp nhận mọi thách thức , ngạo nghễ trước khó khăn. Câu thơ vang lên tiếng
cười vui vẻ , lạc quan yêu đời , phớt lờ
mọi khó khăn và lời động viên đồng đội.
KHỔ
4:
-
Khó khăn càng tăng tiến , sau gió bụi là những cơn mưa xối xả của Trường Sơn :
“
Không có kính , ừ thì ướt áo
Mưa
tuôn , mưa xối như ngoài trời
Chưa
cần thay lái trăm cây số nữa
Mưa
ngừng , gió lùa khô mau thôi”
- Giọng thơ rộn rã , tràn đầy sức sống sôi nổi của tuổi 18 đôi mươi.
Lạ kỳ thay, sự khắc nghiệt của khí hâu Trường Sơn lại là cơ hội để các anh
tranh thủ kẻ thù lái xe nhanh hơn, rút gần khoảng cách Bắc – Nam.
Chân
dung người lính vừa hồn nhiên ,tinh nghịch
vừa ngạo nghễ, ngang tàng. Họ có ý chí vững như thép, có lòng quyết tâm
bằng mọi giá phải tiến về giải phóng Miền Nam. Điều đó khiến họ biến gian khổ
thành niềm vui, khó khăn thành thuận lợi. Vượt qua “ hàng rào lửa”, “tọa độ chết”
những đoàn xe xanh lá cây rừng đêm ngày vun vút lao đi tiến thẳng vào Miền Nam.Tràn
ngập trong thơ là sức nặng từ những trái tim tràn đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ.
KHỔ
5
-Hình ảnh tiểu đội xe không kính xuất hiện
sau với bao mát mát, hy sinh:
“Những chiếc xe
từ trong bom rơi
Đã về đây họp
thành tiểu đội”
-Hình ảnh “những
chiếc xe”
xuất hiện sau một chặng đường gian khổ như khắc sâu ý nghĩa : không kẻ thù nào
cản được bước tiến của đoàn xe . Vượt qua đạn bom, mưa gió, những chiếc xe vẫn
tồn tại như ý chí, tinh thần thép của quân đội ta mãi vững vàng không kẻ thù
nào ngăn chặn nổi.
-Không gian “từ trong bom
rơi “ là tọa độ chết” “ hàng rào lửa”. Hàng ngày máy bay Mỹ ném bom dữ dội cho
nên mất mát hy sinh là điều không thể tránh khỏi. Vì thế, sau mỗi trận bom rơi , lại có một tiểu đội mới
ra đời. Đây là sức mạnh tiếp nối của biết bao thế hệ.
- Tình đồng đội
thắm thiết trong cái bắt tay tin cậy.
“Gặp bè bạn suốt
dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa
kính vỡ rồi”.
-Hình ảnh “ con đường đi tới “ trong thơ mang nghĩa
hình tượng
cho con đường lí tưởng, cho quyết tâm giải phóng Miền Nam của các anh chiến sĩ
Trường Sơn. Đường Trường Sơn là con đường thẳng tiến. Nơi đây gian khổ thử
thách con người. Nơi không có dấu chân của những kẻ ham sống,sợ chết. Nơi tuổi
trẻ cùng hẹn nhau ra trận với niềm vui phơi phới. “Trường Sơn ra ngõ gặp anh
hùng”. Bởi vậy, gặp nhau tại đây, họ hiểu họ là những người đồng chí của nhau.
Cho nên, cái bắt tay thay cho lời chào đồng đội. Cái bắt tay kia truyền cho
nhau bao sức mạnh niềm tin. “Cửa kính vỡ” là
hiện thực khốc liệt của bom đạn nhưng nó lại làm cho người lính gần nhau
hơn. Nó là chứng nhân cho tình đồng chí thắm thiết.
KHỔ 6
-Tình
đồng đội là cách các anh định nghĩa giản đơn về
“gia đình đồng đội”yêu thương.
“Bếp
Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa
nghĩa là gia đình đấy!”
-Thơ lấy chất liệu từ hiện thực
chiến trường , chi tiết “bếp Hoàng Cầm” là chiếc bếp nuôi quân do người anh
nuôi Hoàng Cầm sáng tạo. Chiếc bếp hiên ngang dựng giữa trời với ngọn lửa hồng ấm
áp như thách thức quân thù. Nó thể hiện sự thông minh, sáng tạo của chiến sĩ ta
từ trong gian khổ.
-Câu thơ có giọng
điệu tự nhiên như lời giới thiệu đầy tự hào thân thương về “gia đình đồng
đội “. Với người lính , chỉ cần chung nhau 1 bếp lửa hồng , sẻ cho nhau bát cơm
chiều , cùng hong khô chiếc áo đẫm mưa rừng là họ coi nhau như tình gia đình ruột
thịt. Cách định nghĩa cho thấy tâm hồn họ giản dị mà lớn lao nghĩa tình. Khi
tình đồng đội có cả tình gia đình thì tình cảm đó càng thêm sâu nặng và ấm áp .
-Miền Nam đang vẫy gọi , câu thơ là nhịp bước hành quân:
“Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi,
trời xanh thêm”.
“Chông chênh “ từ láy gợi tả cảm giác chập
chờn của giác ngủ không yên khi đường hành quân vẫn ầm ầm xe chạy. Điệp ngữ “ lại đi , lại đi “ là khí thế
, nhịp bước hành quân. “ Trời xanh thêm “ là hình ảnh ẩn dụ cho ước mơ và hy vọng.
Càng tiến về miền Nam , niềm tin thống nhất đất nước càng lớn dần. Đó là động lực
lớn lao khích lệ các anh .
KHỔ 7 :
-Vượt qua bao đạn
bom , đoàn xe xuất hiện với bao tổn thất:
“Không có kính rồi
xe không có đèn
Không có mui xe
, thùng xe có xước”
-Câu thơ có 15 từ
nhưng có nhiều phủ định từ “không, không
có”. Không có kính để chắn gió ,không có
đèn để soi đường , không có mui xe để che chắn máy móc …
Nhịp thơ 2/2/3 và 4/4 với âm hưởng nhanh , dồn dập như nhấn mạnh tổn thất ngày càng nhiều ,
sự khốc liệt đã đến mức tận cùng …
-Hình ảnh người
lính lái xe dũng cảm kiên cường :
“Xe
vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ
cần trong xe có một trái tim.”
-Phụ từ “vẫn “ làm lời thơ mạnh mẽ , dứt khoát . Xe
vẫn chạy . Có trở lực nào ngăn cản được tốc độ và hướng tiến của đoàn xe ? Con
đường phía trước “ chạy thẳng vào tim”. Con đường gọi hay trái tim tha thiết gọi.
Không có đèn để soi đường trong đêm tối nhưng các anh đang đi theo “ ánh lửa từ
trái tim mình”.
-Câu
thơ cuối với ngữ điệu nhẹ thênh mà triết lí lại vô cùng sâu sắc “ chỉ cần
trong xe có một trái tim”.Trái tim, hình ảnh hoán dụ xuất hiện cuối câu thơ
đầy sức biểu cảm. Trong cái cụ thể của hình ảnh đó là bao nhiêu yêu thương ,
căm giận , bao nhiêu mong nhớ , đợi chờ .. Trái tim thắm đỏ là “nhãn tự” bật sáng chủ đề bài thơ , lý
giải nguồn sức mạnh lớn lao giúp chúng ta thắng Mỹ.
Bài thơ có kết cấu đối lập độc đáo . Đối lập chiến trường gian khổ hy sinh với
tinh thần dũng cảm kiên cường. Đối lập giữa vô số cái “ không” là một cái “có”
. “ Một trái tim” là hình ảnh đầy sức biểu cảm trong bài thơ .
III
. Tổng kết :
1.Nghệ thuật :
-Phong cách thơ của Phạm
Tiến Duật: hồn nhiên tinh nghịch dí dỏm , thông minh . Là sự kết hợp giữa hiện
thực và lãng mạn , nhịp thơ sôi nổi trẻ trung , tràn đầy sức sống .
2.Nội dung:
Vẻ
đẹp của người lính Trường Sơn hiên ngang , dũng cảm , lạc quan bất chấp mọi khó
khăn gian khổ chiến đấu vì miền Nam , vì sự nghiệp thống nhất nước nhà .
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH
CÁ
– Huy Cận
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-Tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh
.
- Trước CMT8, ông nổi tiếng trong phong
trào Thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng” .
- Sau CMT8 , ông là nhà thơ tiêu biểu của
nền thơ ca hiện đại Việt Nam .
2.
Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng
tác :
Năm 1958, khi miền Bắc đang xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nhà thơ có một chuyến đi thực tế dài
ngày tại vùng mỏ Quảng Ninh, cảm hứng trước thiên nhiên đất nước , con người và
niềm vui trước cuộc sống mới , bài thơ ra đời và in trong tập:“ Trời mỗi ngày một sáng”
-Đề
tài : ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, vẻ đẹp của những con người
lao động mới .
II. Đọc hiểu văn bản :
1. Vẻ đẹp của thiên nhiên
đất nước :
a,
Cảnh hoàng hôn trên bến cảng quê hương :
“Mặt
trời xuống biển như hòn lửa
Sóng
đã cài then, đêm sập cửa”
Không
gian
trong thơ là biển, thời gian là buổi hoàng hôn. Trong thơ xưa, không gian, thời
gian này gắn với nỗi buồn, niềm chia biệt. Nhưng trong thơ Huy Cận , cảnh sắc lại
rất tươi tắn , không nhuốm nỗi buồn.
Nhân
hóa
mặt trời như vị khách của vũ trụ, biển cả là ngôi nhà trần thế , gợn sóng dạt
dào là then cài vững chắc , màn đêm là cửa sập…Viết về thiên nhiên,vũ trụ nhưng
thiên nhiên ấy không hề xa lạ mà ấm áp hơi thở của cuộc đời.
Các động từ “cài , sập” diễn tả hành động mạnh
mẽ, dứt khoát khi vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi , yên tĩnh hoàn toàn.
b
, Lòng biển khơi giàu đẹp :
“Hát
rằng: Cá bạc biển Đông lặng
Cá
Thu biển đông như đoàn thoi
Đêm
ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến
dệt lưới ta đoàn cá ơi”
“Cá
Nhụ, cá Chim cùng cá Đé
Cá
Song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái
đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm
thở sao lùa nước Hạ Long”.
Liệt
kê
một loạt các loài cá ngon và quí chứng tỏ
sự giàu có, phong phú về các loại cá của
biển Đông. So sánh cá như “ đoàn
thoi”, nhân hóa chúng “ dệt” tấm lụa trắng lung linh trong lòng biển nhằm ngợi
ca vẻ đẹp huyền ảo của biển đêm .
Liên
tưởng độc đáo và sáng tạo “ Cá Song lấp lánh đuốc đen hồng” gợi
vẻ đẹp của đêm hội hoa đăng trong lòng biển. Cá bơi từng đàn như rước đuốc, đuôi
cá quẫy làm tung tóe ánh trăng vàng. Một bức tranh sơn mài với những màu sắc rực
rỡ, tráng lệ.
c , Biển quê hương đầy ắp ân tình khi nuôi dưỡng
biết bao thế hệ.
“Biển
cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi
lớn đời ta tự thủa nào”.
So
sánh
lòng biển với lòng mẹ. Tình mẹ bao la , hy sinh hết mực như biển quê hương đã
nuôi dưỡng bao đời nay những thế hệ lớn lên từ các làng chài. Câu thơ là lời
tri ân biển , bộc lộ những ân tình sâu sắc của người lao động với biển Quê hương.
d , Cảnh rạng đông và bình minh ngày mới .
“Vẩy
bạc , đuôi vàng lóe rạng đông .
Lưới
xếp buồm lên đón nắng hồng”…
“Mặt
trời đội biển nhô màu mới
Mắt
cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
Các tính từ chỉ màu sắc “ bạc , vàng , hồng”
diễn tả cái tươi sáng của buổi bình minh
Nhân
hóa
vầng mặt trời “đội biển” khoe màu của ngày mới. Bình minh đi lên từ đêm tối. Màu
mới hay đây chính là hình ảnh của cuộc sống mới đang mang lại những niềm vui
phơi phới trong lòng ta?
2.
Vẻ đẹp của những con người lao động mới .
a.Niềm vui, niềm hăm hở chinh phục sông dài biển
rộng :
“Đoàn
thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu
hát căng buồm cùng gió khơi”
Hình
ảnh
“ đoàn thuyền” ào ạt ra khơi gợi không khí đông vui trên bến cảng , gợi lối làm
ăn tập thể của Hợp tác xã đánh cá Hạ Long. Phụ
từ “lại” chỉ hành động lặp lại nhiều chứng tỏ cảnh những đoàn thuyền ra
khơi trong những chiều hoàng hôn đỏ là nếp sinh hoạt quen thuộc của bà con vùng
mỏ Quảng Ninh . Âm thanh tiếng hát
vang vang …..biện pháp nói quá gợi hình ảnh đẹp “ gió căng buồm” đẩy thuyền
lướt nhanh. Nó còn bộc lộ niềm hăm hở, phấn chấn của người lao động muốn ra khơi
chinh phục biển trời.
b.Người
lao động ở vị trí trung tâm, tư thế hoàn toàn chủ động khi làm chủ quê hương ,
làm chủ cuộc đời .
“Thuyền
ta lái gió với buồm trăng
Lướt
giữa mây cao với biển bằng
Ra
đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn
đan thế trận lưới vây giăng”.
Giọng
thơ
chứa đầy niềm tự hào , yêu thương khi khẳng định “ Thuyền ta “ là hình ảnh hoán dụ chỉ những con người lao động. Động từ “ lướt” chỉ sự chuyển động
nhanh , nhẹ nhàng phơi phới. Biện pháp nói
quá tạo vẻ đẹp con thuyền như chắp cánh bay lên. Người lao động đang ở thế
trung tâm của vũ trụ, sánh ngang tầm với vũ trụ thiên nhiên. Cuộc chinh phục
thiên nhiên của người lao động không ít những khó khăn. Biển khơi lấy gió để cản
bước tiến, lấy độ xa để đo ý chí, độ sâu để thử thách lòng can đảm. Người lao động
đã vận dụng kinh nghiệm “cha truyền con nối” để bẻ bánh lái theo chiều gió,
dùng sức mạnh của đội thuyền để xông thẳng ra khơi xa, áp dung khoa học kĩ thuật
để “dò bụng biển”. Lao động của họ có sức mạnh của tập thể. Bước vào buổi lao động
như người chiến sĩ bước vào một trận chiến đấu . Với họ, “ Biển khơi là chiến
trường, lưới thuyền là vũ khí, ngư dân là chiến sĩ. Hậu phương thi đua với tiền
phương”.
c.
Lao động cần cù , âm thầm cống hiến cho bến cảng quê hương.
“Ta
hát bài ca gọi cá vào
Gõ
thuyền đã có nhịp trăng cao”
“Sao
mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta
kéo xoăn tay chùm cá nặng”
Thời
gian trong thơ dịch chuyển ‘ Trăng cao” ..rồi “sao mờ” ..chứng
tỏ họ đã làm việc miệt mài suốt đêm qua.
Lao động của họ vất vả nhưng tiếng hát lời ca vẫn thể hiện niềm lạc quan phơi
phới. Trong nền bình minh, tư thế của người lao động đang kéo lưới tạc vào đất
trời vẻ đẹp rắn rỏi, chắc nịch như một bức tượng đồng. “Chùm cá nặng” là thành
quả xứng đáng thu được sau một đêm nhọc nhằn,vất vả.
d.
Những con người dám chinh phục và chiến thắng thiên nhiên :
“Câu
hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn
thuyền chạy đua cùng mặt trời”.
Âm
thanh tiếng hát vang suốt hành trình ngày lao động. Tiếng
hát lặp đi lặp lại 4 lần như một bài ca lao động hăng say. Tác giả nhân hóa đoàn
thuyền cùng mặt trời chạy đua để về kịp bến cảng sớm nhất. Chi tiết “ mắt cá
huy hoàng muôn dặm phơi” chứng tỏ con
người đã chiến thắng thiên nhiên.
III. Tổng kết :
1, Nghệ thuật : Bài thơ có nhiều sáng tạo trong
việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng , tưởng tượng phong phú. Giọng thơ mang
âm hưởng khỏe khoắn , hào hùng lạc quan.
2, Nội dung: Bài
thơ khắc họa nhiều hình ảnh đẹp,tráng lệ thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên
và con người, bộc lộ niềm vui , niềm tự hào của nhà thơ trước cuộc sống lao động
mới.
BẾP
LỬA – Bằng Việt
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh
năm 1941, quê ở Hà Tây .
- Thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành
trong thời kì kháng chiến chống Mĩ .
2.
Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng
tác :
Bài thơ được sáng tác năm 1963 , khi tác giả đang là sinh viên học tập tại nước
ngoài .
- Xuất xứ : Trích từ tập “
Hương cây – Bếp lửa”
II. Đọc hiểu văn bản :
1.Hình ảnh bếp lửa khơi
nguồn cảm xúc :
“Một
bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một
bếp lửa ấp iu nồng đượm”
-“
Một bếp lửa “ lặp lại 2 lần như điệp khúc sâu lắng nhớ nhung. Ở hiện
tại mà hình ảnh bếp lửa của quá khứ hiện về sao cụ thể và chi tiết . Từ láy “
chờn vờn”diễn tả cái mong manh mơ hồ của ngọn khói . Từ láy “ ấp iu” diễn tả
chính xác công việc nhóm bếp và gợi tả
hình ảnh bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và sự chăm chút của bà khi bà che chắn chiều
gió, giữ cho ngọn lửa yếu ớt mong manh đủ sức lớn để bùng lên thành bếp lửa hồng.
Các chi tiết gợi nhớ đã khơi dòng cảm xúc để nhớ thương tràn về trong tâm hồn
người cháu xa quê :
“Cháu
thương bà biết mấy nắng mưa”
2.Hình
ảnh bếp lửa làm sống lại những kỷ niệm của hai bà cháu thời ấu thơ :
- Năm lên bốn tuổi
:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm
ấy là năm đói mòn, đói mỏi”
Giọng thơ là lời kể
, lời tả nhưng chứa chan cảm
xúc. “ Năm ấy “ là thời gian của
quá khứ năm 1945 khi 2 triệu đồng bào ta chết đói . Thành ngữ “ đói mòn đói mỏi” như nỗi ám ảnh kinh hoàng cho cả bao
kiếp người chìm đắm trong rơm rạ , lầm than. Cháu về sống với bà trong những
năm đói khổ đấy. Bà cưu mang cháu bằng tình yêu vô bờ của người bà, người mẹ,
người cha …
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ
lại đến giờ sống mũi vẫn còn cay”
-Tám năm cháu sống cùng bà:
“Tám năm dòng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu
hú kêu trên những cánh đồng xa”
-Vẫn
là lời tâm tình kể chuyện . Câu chuyện có không gian , thời gian và nhân vật cụ
thể :
Thời
gian
là 8 năm ròng rã. Không gian lúc gần bên bếp lửa , lúc xa ở cánh đồng. Nhân
vật có cháu , có bà và con chim tu hú .. Hình ảnh cháu bà, bếp lửa xoắn
quyện vào nhau. Bà là bếp lửa hồng, là sự sống, là tình yêu thương ấm áp vô bờ
của đời cháu.
Bà đã dạy cho cháu bao
điều hay lẽ phải :
“Cháu
ở cùng bà bà bảo cháu nghe
Bà
dạy cháu làm, bà chăm cháu học”
Nhà thơ liệt kê một loạt những việc bà thay mẹ
cha nôi dưỡng, dạy dỗ và chăm sóc cháu. Chi tiết “chăm cháu học” không chỉ thể
hiện tình yêu thương của bà với cháu mà còn là niềm tin vững chắc của người
bà vào tương lai của cháu. Nhất định cuộc
kháng chiến trường kì của dân tộc sẽ thành công.
Âm thanh
tiếng chim tu hú lặp lại nhiều lần tha thiết xóa nhòa ranh giới không gian, thời
gian để nhà thơ quên hiện tại mà đắm chìm trong quá khứ :
“Tiếng
tu hú sao mà tha thiết thế
Tu
hú ơi sao chẳng ở cùng bà
Kêu
chi hoài trên những cánh đồng xa”
Tu hú – loài chim bay về
đồng quê trong những mùa lúa chín. Trong cảnh đói nghèo, chiến tranh li loạn,tiếng
chim tu hú như lời đồng vọng của đất trời an ủi sẻ chia …
-
Năm
giặc đốt làng:
“Năm
giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi …
Vẫn
vững lòng bà dặn chúa đinh ninh :
-
Bố ở chiến khu , bố còn việc bố
Mày
có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ
bảo ở nhà vẫn được bình yên”
Khổ thơ trích
nguyên văn lời dẫn trực tiếp như lời dặn dò kia hằn sâu vào trong trí
nhớ . Trong lời dặn là tấm lòng yêu thương, là đức hy sinh của người mẹ, của cả hậu phương dành cho tuyền
tuyến.
3.
Hình ảnh bếp lửa gợi bao suy ngẫm về tình yêu của bà , tình yêu quê hương đất
nước:
“
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy
chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà
vẫn giữ thói quen dậy sớm …”
-Nắng mưa trong thơ là
hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho bao vất
vả một nắng hai sương của cuộc đời
lam lũ . Từ láy lận đận đặt ở đầu câu mang sắc thái biểu cảm xót xa . Dường như, sự
tảo tần , chịu thương chịu khó đã trở thành thói quen , thành ý thức của bà.Từ
hình ảnh bếp lửa bà nhen mỗi sớm mỗi chiều bền bỉ,bao điều thiêng liêng đã thức
dậy trong lòng cháu :
“Nhóm bếp lửa ấp
iu nồng đượm
Nhóm
niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi.
Nhóm
nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm
dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Điệp
từ “
nhóm” lặp lại 4 lần làm mạch thơ tha thiết
. Nó mang 4 tầng nghĩa khác nhau , bồi đắp cao dần , tỏa sáng mạnh dần vẻ đẹp kỳ
lạ và thiêng liêng của ngọn lửa .
Hành động “nhóm “ mang
nghĩa tả thực gắn với hành động cụ thể . Nhóm bếp cho cháu sưởi ấm , luộc
khoai cho cháu ăn, nấu nồi xôi chia cho làng xóm ..
Hành
động “ nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ “ mang nghĩa ẩn dụ tượng trưng.
Lửa bà nhóm không còn là lửa thực mà là ánh sáng của niềm tin, sự ấm áp hiền hậu
của tình yêu bà truyền cho cháu. Phải chăng tất cả những bảo ban tận tụy, những
hành động việc làm của bà ngày ngày đã nhen nhóm, khơi gợi, đánh thức những
tình cảm tốt đẹp trong tâm hồn non nớt ,trong trẻo của đứa cháu thơ. Từ bà,
cháu hiểu được cuộc sống đói nghèo mà biết bao tình nghĩa. Cháu biết thương “
tình khoai sắn ngọt bùi” , biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn , biết ước mơ và
nuôi hoài bão… Trong hình ảnh bếp lửa có sự bình dị thân thương mà lại có bao
điều thiêng liêng kỳ lạ :
“ Ôi kỳ lạ và
thiêng liêng – Bếp lửa !”
Câu thơ mang hình thức 1 câu
cảm ,dấu gạch nối tại nhịp 6/ 2 tách riêng từ “ Bếp lửa” thể hiên sự
xúc động chân thành và ý nghĩa biểu tượng sâu sắc về hình ảnh Bếp lửa.
4) Quay trở về hiện tại , nhà thơ luôn tự dặn
lòng mình :
“Giờ
cháu đi xa có ngọn khói trăm tàu
Có
lửa trăm nhà , niềm vui trăm ngả
Nhưng
vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
-Sớm
mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
Tương
lai đang rộng mở , niềm vui vẫy gọi trăm nẻo đường. Thế nhưng, nếu không có bếp
lửa hồng, củ khoai củ sắn, nếu không có bà chăm cháu học ngày xưa thì làm sao
cháu có ngày hôm nay? Nhớ bà là nhớ về bếp lửa. Nhớ bà là nhớ về quê hương, về
quá khứ nghĩa tình. Câu thơ cuối cùng là một
câu hỏi tu từ, một lời nhắc nhở thường trực trong lòng tác giả về đạo lý ân tình , thủy chung
III. Tổng kết :
- Nghệ thuật
:
Bài thơ kết hợp
giữa tự sự , miêu tả và biểu cảm và bình luận .
Ngôn ngữ mộc mạc
chân thành . Sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà , là điểm tựa khơi gợi kỉ
niệm , cảm xúc suy nghĩ về tình bà cháu .
- Nội dung :
Bài thơ thể hiện niềm
trân trọng biết ơn của người cháu với bà cũng như đối với gia đình , quê hương
đất nước .
ÁNH
TRĂNG - Nguyễn Duy
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
- Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ ,
sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa .
- Năm 1966 gia nhập quân đội, tham gia
chiến đấu ở nhiều chiến trường
- Là gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà
thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước .
2.
Tác phẩm :
- Hoàn cảnh sáng
tác :
Bài thơ được sáng tác năm 1978, 3 năm sau ngày kết thúc chiến tranh, đất nước
thống nhất.Sống giữa những tiện nghi vật chất hiện đại, nhiều người quên đi những
nghĩa tình sâu nặng cũ. Bài thơ nhằm thức tỉnh mọi người đạo lí:“Uống nước nhớ
nguồn” thủy chung.
- Xuất xứ : Trích từ tập “ Ánh trăng”
II. Đọc hiểu văn bản :
1 ) Vầng trăng gắn với
tuổi thơ và cuộc đời người lính :
“Hồi
nhỏ sống với đồng
với
sông rồi với bể”
Giọng thơ là giọng kể trầm tĩnh, bình thản.
Người kể chuyện như đang giấu mình đi để thật khách quan khi nói về những năm
tháng đã qua. Không gian bao la “ sông , đồng ,bể”… Điệp từ “với” diễn tả niềm vui quấn quít của tuổi thơ
khi đuợc sống đầy ắp trong thiên nhiên hào phóng.
Rồi tuổi thơ qua đi , vầng trăng theo anh đi đánh giặc
:
“
hồi chiến tranh ở rừng
vầng
trăng thành tri kỷ”
Hoàn cảnh sống gian khổ
làm trăng và người lính gần gũi nhau hơn.Trăng gắn bó với con người từ “ hồi nhỏ”
tới “ chiến tranh ở rừng”, đó là một khoảng
thời gian dài lâu đủ để xây đắp một tình cảm bền vững, “ tri kỷ “ thật sự hiểu
nhau.
“Trần
trụi với thiên nhiên
hồn
nhiên như cây cỏ
ngỡ
không bao giờ quên
cái
vầng trăng tình nghĩa”
“ Trần trụi “ là không
có gì ngoài thiên nhiên. “ hồn nhiên “ là tình cảm vô tư không vụ lợi. Một tình cảm thật chân
thành, thắm thiết, hết lòng với nhau. Một tình cảm không dễ gì quên, làm sao ta
nỡ quên cho được?
2 ) Tưởng không quên ,
nhưng không gian hoàn cảnh sống đổi thay khiến cho con người thay đổi .
“
Từ hồi về thành phố
quen
ánh điện cửa gương
vầng
trăng đi qua ngõ
như
người dưng qua đường”.
Vẫn giọng tự sự nhưng
là một giai đoạn khác trong cuộc đời. Không gian sống không còn là thiên
nhiên “ đồng , sông , bể , rừng” mà là “ánh điện , cửa gương” của cuộc sống vật
chất . Hoàn cảnh sống thay đổi làm con người cũng quên đi người bạn thân thiết
1 thời gắn bó . Vầng trăng được nhân hóa thành người dưng….Vẫn qua
ngõ , vẫn song hành với ta nhưng trăng bị lu mờ khi có ánh đèn thay thế. Thủy
chung ,nghĩa tình là 1 nét đẹp trong tính cách dân tộc . Sự bội bạc là thái độ
sống không thể tha thứ đuợc.
3 ) Bài
thơ mang dáng dấp 1 câu chuyện kể , câu chuyện có không gian , thời gian và
tình huống chuyện thật bất ngờ .
“
Thình lình đèn điện tắt
phòng
buyn-ding tối om
vội
bật tung cửa sổ
đột
ngột vầng trăng tròn”.
Các từ láy “ thình lình , đột ngột “ làm câu thơ đầy
cảm xúc ngỡ ngàng.
Tình huống “ đèn tắt “ là chuyện rất bình thường. Mất điện, người ta mở cửa đón gió, không ngờ có vầng trăng tròn lặng
lẽ chờ ta tự lúc nào rồi.
Hoàn cảnh gặp gỡ thật bất
ngờ khiến con người bừng tỉnh, nghẹn ngào. Trăng vẫn luôn tỏa sáng. Chỉ khi đèn
tắt, ta mới thấy ánh trăng thật tuyệt vời. “ Vầng trăng tròn “ hay chính là sự
tròn đầy vẹn nguyên của 1 tình bạn không thay đổi. Ánh sáng của trăng tỏa rạng
không gian, tâm hồn, rọi soi về quá khứ. Ánh sáng của trăng hay chính là ánh
sáng của lương tâm con người bừng thức?
4 ) Cuộc
gặp gỡ :
“Ngửa
mặt lên nhìn mặt
có
cái gì rưng rưng
như
là đồng là bể
như
là sông là rừng”
Vầng trăng được nhân hóa thành người bạn cũ. Có cái gì
“ rưng rưng “ không thể nói thành lời. Ngôn ngữ bây giờ là ngân ngấn nước mắt
dưới hàng mi. Trăng đánh thức, khơi dậy tất cả. Điệp ngữ “như là” , biện pháp liệt
kê đã gợi nhắc lại mọi miền không gian của quá khứ. Các mảng thiên nhiên “
đồng , sông , bể , rừng” đã hiện lên vẹn nguyên đầy đủ. Thì ra, ký ức không mất
đi mà chỉ tạm thời ngủ quên. Khi thức tỉnh, nó sẽ thức dậy vẹn nguyên. Thậm chí
còn đằm sâu hơn trong tâm hồn con người.
5 ) Ánh trăng gợi bao
suy ngẫm sâu sa :
“Trăng
cứ tròn vành vạnh
kể
chi người vô tình
ánh
trăng im phăng phắc
đủ
cho ta giật mình”
Giọng thơ trở nên sâu lắng , đậm chất triết lý gợi
bao suy ngẫm
. trăng mang gương mặt của quá khứ sáng trong , giản dị mà nghiêm khắc soi vào
tâm hồn con người. Một sự tự vấn lương tâm đầy day dứt trong tâm hồn. Ta coi
tri kỷ là người dưng trăng vẫn “tròn vành vạnh” Trăng “im
phăng phắc” không trách móc giận hờn mà vẫn vị tha cho “kẻ vô
tình” .
Chính sự im lặng nghiêm
khắc ấy khiến cho tác giả “ giật mình”.
“Giật mình” để thay đổi. “ giật mình” để hoàn thiện trở về với những phẩm chất
tốt đẹp vốn có của người lính Trường Sơn năm xưa.Đây là một chi tiết thơ thật sáng tạo . Phút giây “ giật mình “ đã làm lương
tâm con người thức tỉnh. Cái giật mình đáng quí biết bao khi bảo vệ con người
khỏi những cám dỗ tầm thường, hướng con người đến những giá trị cao đẹp hơn
trong cuộc sống. Toàn bộ bài thơ vô nhân xưng. Đến câu thơ cuối, đại từ
“ ta” xuất hiện. Trước ân tình độ lượng bao dung của vầng trăng, tác giả
sau phút giây tự trách đã dũng cảm đúng
ra tạ lỗi với quá khứ ân tình.
III. Tổng kết :
- Nghệ thuật:
-Thể
thơ 5 chữ,giọng điệu tâm tình, cảm xúc trầm lắng, suy tư .
-Sáng
tạo một biểu tượng ánh trăng giàu ý nghĩa.
2. Nội dung:
- Ánh trăng là tiếng
lòng, sự suy ngẫm về những năm tháng gian lao nghĩa tình gắn bó với thiên nhiên,
đất nước con người của cuộc đời người lính.
- Bài thơ có ý nghĩa gợi
nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn” thủy chung.
LÀNG - Kim Lân
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài , sinh năm 1920, quê ở Từ Sơn, Bắc Ninh.
-Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn
và có sáng tác từ trước CMT8 năm 1945.
-Ông thường viết về sinh hoạt làng quê
và cảnh ngộ của người nông dân .
2.
Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng
tác :
Truyện ngắn Làng viết năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp nhiều
gian khồ , khó khăn và thử thách .
- Đề tài : Sự chuyển biến
tư tưởng , tình cảm của người nông dân sau CMT8.
-Tình
huống truyện :
+ Tin đồn làng chợ Dầu theo Tây
+Tin đồn làng chợ Dầu theo Tây được cải
chính .
II. Đọc hiểu văn bản :
1.Ông
Hai là một người nông dân có tình yêu làng quê tha thiết .
- Ông Hai sinh ra và lớn lên ở làng chợ Dầu.
Đối với ông, yêu nơi sinh ra và gắn bó cả đời là một tình cảm tự nhiên vốn có. Ở
làng tản cư, hình ảnh làng chợ Dầu luôn hiện về trong niềm thương nỗi nhớ,
trong việc ông khoe làng : “ Làng ông nhà ngói san sát, đường làng lát toàn bằng
đá xanh”, …” “ Chân ruộng tốt hơn hẳn nơi này “. Mỗi lần kể về làng “hai con mắt ông sáng hẳn lên, cái mặt biến
chuyển, say mê, náo nức lạ thường”
- Không chỉ bằng tình cảm tự nhiên, ông còn biết
yêu làng bằng nhận thức sâu sắc của người VN tự nguyện gắn bó với kháng chiến
.. Ông tự hào khoe tinh thần kháng chiến
của làng chợ Dầu : “ông khoe làng ông theo cách mạng từ thời kì trong bóng tối”...
Ngày toàn quốc kháng chiến , “đường làng ngổn ngang hố ụ giao thông hào.. Ông
vào đội phụ lão cứu nước ..Cũng hát hò , bông phèng , tập quân sự …” Chao ôi ,
sao mà độ ấy vui thế”. Cách mạng đã đổi đời cho người nông dân, nâng cao nhận
thức cho họ. Niềm vui, niềm yêu của họ hòa vào không khí cách mạng sôi nổi của
những ngày kháng chiến.
2.
Tình yêu làng của ông còn gắn với tình yêu nước, thủy chung với cuộc kháng chiến
gian khổ của dân tộc.
- Phải xa làng đi tản cư, ông Hai tự an ủi:
“Tản cư âu cũng là kháng chiến”. Phải có một tìnhyêu kháng chiến lớn lao như thế
nào, họ mới quyết tâm ra đi, rời bỏ ruộng nương, gian nhà, cây đa, bến nước. Nếu
anh vệ quốc quân (Đồng chí-Chính Hữu) giã từ ruộng vườn cầm súng ra đi bảo vệ tổ
quốc thì ông Hai chấp nhận xa làng chợ Dầu để thực hiện chính sách của
kháng chiến, của cụ Hồ.
- Yêu cuộc kháng chiến, vui buồn của ông gửi trọn
vào tin tức của cuộc kháng chiến: “Một
em nhỏ bơi ra Tháp Rùa cắm cờ .. Một anh trung đội trưởng chiến đấu và hy sinh
dũng cảm, Đội nữ du kích Trưng Trắc bắt sống quan ba Pháp giữa chợ …” Ruột gan ông như múa lên, vui quá”.
- Ngòi bút của Kim Lân tỏ ra sâu sắc khi đặt
nhân vật vào tình huống “ nhận được
tin đồn làng chợ Dầu theo Tây”. Đây là
tình huống thử thách để bộc lộ diễn biến tâm trạng của nhân vật “ Cổ ông lão nghẹn ắng, da mặt tê
rân rân, ông lão lặng đi, tưởng không thở được” . Tin đồn không chỉ chấn động
thể xác mà còn xâm chiếm , ám ảnh ,day dứt cả tâm hồn . Bất ngờ quá! Lẽ nào đó
là sự thực? Mới chỉ vài phút trườc đây, ông còn bô bô kể về làng với lòng tự
hào, kiêu hãnh. Giờ đây, danh dự ông bị tổn thương nặng nề. Xấu hổ, nhục nhã,”
ông Hai cúi gầm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà “ông nằm vật ra giường, nghĩ đến
con, ông khóc: “Chúng nó là trẻ con làng chợ Dầu ấy ư? Chúng nó cũng bị người
ta cho một nhát đấy ư ? Khốn nạn . Chúng có tội tình gì ?”. Ông Hai khóc vì đau
khổ khi mất danh dự,lòng tự trọng , niềm
tin , niềm yêu ông gửi gắm vào Làng .
- Câu truyện đi đến cao trào khi đưa ra tình
huống gia đình ông Hai bị xua đuổi ra khỏi
làng tản cư. Tâm trạng ông bời bời những suy nghĩ, đấu tranh quyết liệt giữa lẽ
sinh tồn và danh dự , giữa yêu làng, yêu nước
bên nào nặng hơn ?
“Biết đem nhau đi đâu
bây giờ? Đi đâu ,làm ăn gì được khi nơi nào người ta cũng hắt hủi, khinh bỉ,
căm thù giống Việt gian?” .Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu : “ Hay là
quay về làng ?”. Nhưng mới chớm nghĩ là ông phản đối ngay “Về làng là phản bội
kháng chiến, là bỏ cụ Hồ.” Dù tình yêu làng
thiết tha, mãnh liệt bao nhiêu cũng không lớn bằng tình yêu đất nước,
yêu kháng chiến. Cho nên ông đau đớn quyết
định :“Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Sự dứt khoát trong
tình cảm của ông thể hiện một thái độ yêu ghét rất rạch ròi, phân minh khi người
ta biết đứng về cái đúng .
- Khi nghe tin đồn được cải chính : Làng chợ
Dầu không theo giặc mà còn vô cùng anh dũng bám đất, bám làng chống Tây, ông hả
hê vui sướng .Ông khoe: “ Tây nó đốt nhà
tôi rồi , đốt sạch. Tây nó đốt làng tôi rồi, đốt nhẵn các ông bà ạ”. Ông như muốn
chia sẻ với mọi người niềm vui, muốn khẳng
định truyền thống cách mạng không bao giờ mất đi nơi ngôi làng Chợ Dầu kháng
chiến. Khuôn mặt ông Hai tưoi vui rạng rỡ:
“ miệng bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ”. Với ông, “sự cháy rụi của làng ông là minh chứng không gì chối cãi được về một
làng Chợ Dầu trung kiên .. Ngọn lửa cháy rụi làng ông, nhà ông là ngọn lửa hồi
sinh một làng chợ Dầu kháng chiến. Ông vui bởi
tình yêu Làng của ông đã hòa vào tình yêu Nước. Làng và Nước không thể
tách rời nhau mà luôn là 1 khối thống nhất, vững bền.
ð Bên cạnh ông Hai, một số nhân vật khác như mụ
chủ nhà, đồng bào tản cư… mỗi người một nét, một vẻ nhưng tất cả đều bộc lộ
tình yêu nước, quan tâm đến cuộc kháng chiến từng ngày, từng giờ. Chính họ đã
góp phần hoàn thiện bức tranh cuộc kháng chiến chống Pháp “toàn dân ,toàn diện,
trường kì “ của dân tộc ta.
III. Tổng kết :
1.Nghệ thuật :
- Góp phần vào thành công của truyện ngắn Làng
phải kể tới nghệ thuật xây dựng tình huống
và miêu tả tâm lí nhân vật. Nhà văn rất
am hiểu, gần gũi với quần chúng cho nên ông để nhân vật nói năng rất tự nhiên
mà vẫn bộc lộ được tâm lý nhân vật rất
sâu sắc . Ngôn ngữ kể chuyện của nhà
văn rất
chân thực và sinh động.Nhà văn đặc biệt tài tình khi miêu tả nội tâm
nhân vật với những suy nghĩ giằng xé bên trong .
- Cốt truyện tuy đơn giản nhưng giàu tính tư tưởng, xây dựng kịch tính thắt mở .Kết hợp giữa
kể và tả, xây dựng tâm lí đối lập khiến tác phẩm trở thành một bức tranh nội
tâm với nhiều mảnh màu tương phản đầy ấn tượng…
2.Nội
dung :
- Tác phẩm xây dựng
thành công nhân vật ông Hai với lòng yêu làng, yêu nước sâu sắc . Hình ảnh
đó tiêu biểu cho bản chất cao quí, trong
sáng của người nông dân.
- Cuộc kháng chiến chống
Pháp thành công có một phần đóng góp không nhỏ của những người nông dân giàu
tình yêu quê hương, đất nước, thủy chung, gắn bó với kháng chiến của dân tộc ta
.
LẶNG
LẼ SAPA - Nguyễn Thành Long
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-Nguyễn Thành Long (1925- 1991 ), quê ở huyện
Duy Xuyên ,Tỉnh Quảng Nam .
-Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí
.
2.
Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng
tác :
Tác phẩm Lặng lẽ SaPa là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai mùa hè năm 1970.
Truyện được rút từ tập “ Giữa trong xanh” in năm 1972.
- Đề tài : Hình ảnh những
con người lao động lặng thầm cống hiến cho đất nước .
-Tình
huống truyện :
Cuộc gặp gỡ tình cờ trên đỉnh Yên Sơn .
II. Đọc hiểu văn bản :
- Nhân vật
anh thanh niên .
1 ) Những suy nghĩ đẹp, giản dị mà sâu sắc của anh về công việc mà
anh gắn bó.
- Một mình trên đỉnh
Yên Sơn cao 2600m, quanh năm chỉ “bốn bề cây cỏ “ và núi rừng SaPa. Công việc của
anh là ” đo gió, đo mưa, đo nắng, đo chấn động mặt đất” nhằm phục vụ sản xuất,
phục vụ chiến đấu. Công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần
trách nhiệm cao.
-Anh
đã vượt qua hoàn cảnh bằng lòng yêu nghề.
Anh thấy được ý nghĩa cao quí của công việc thầm lặng. khi kể về công việc, nh không tô đậm cái gian khổ mà lại nhấn mạnh niềm hạnh phúc khi công việc của mình
gắn bó với cuộc sống sôi động dưới
xuôi. Anh suy nghĩ: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi làm
một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em đồng
chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến
chết mất”. Công việc là niềm vui , là người bạn của anh .
- Anh quan niệm về hạnh phúc thật giản dị nhưng hết
sức cao đẹp . Đó là được lao động , được cống hiến sức mình cho đất nước .”
Mình sinh ra làm gì , mình đẻ ở đâu ? Mình vì ai mà làm việc ?”….
- Dù đang sống một
mình, nhưng anh tự hiểu mình cùng bao người khác làm việc, làm việc vì con người,
vì cuộc sống, nên không còn thấy cô đơn.Âm thầm, anh đã gửi những thông số kỹ
thuật chính xác về đài để góp phần dự báo thời tiết . Nhờ những con số đấy mà
mùa màng miền Bắc thuận lợi hơn. Đặc biệt
anh thật sự hạnh phúc khi chiến công bộ đội biên phòng bắn rơi máy bay Mỹ tại Cầu
Hàm Rồng có sự góp phần nhỏ bé của mình .
2 )Anh là người có ý chí, nghị lực, tinh thần tự giác cao trong
công việc.
- Công việc của anh là làm bạn với rừng xanh ,
mây trắng , gió tuyết , sương rơi để đo gió , đo mưa , đo nắng , tính mây , đo
chấn động mặt đất . Công việc ấy tuy đơn
giản, tẻ nhạt nhưng anh phải làm việc
trong những giờ giấc rất khó chịu. Có những đêm mưa tuyết và gió lạnh “ nghe tiếng
chuông báo thức reo , chỉ muốn đưa tay tắt đi “. Nhưng anh đã vùng dậy, chiến thắng chính bản thân
mình để gửi về đài những con số chính xác. Anh là tấm gương về ý thức trách nhiệm,
sự tự giác và tính kỷ luật lao động cao. Làm việc độc lập , không người kiểm
tra, anh đã chiến thắng chính bản thân. Một mình anh âm thầm lập chiến công về ý
chí và nghị lực.
3 ) Anh có những tính
cách tốt đẹp và phẩm chất đáng mến:
- Sự cởi mở, chân thành thể hiện trong tình
thân của anh đối với bác lái xe. Anh đào củ tam thất làm quà cho vợ bác lái xe
vừa ốm dậy. Anh vui mừng đến luống cuống khi tiếp đón những người khách quí.
Anh chân thành bộc lộ niềm vui một cách hồn nhiên, thành thật đến cảm động.
“Anh nói to những điều lẽ ra người ta chỉ nghĩ ”. Anh đếm từng phút vì sợ mất hết
30’ gặp gỡ quí báu: “Trời ơi chỉ còn có 5phút .”. Khi chia tay, anh xúc động đến nỗi “phải quay
mặt đi, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp”.”
-Anh còn là người khiêm tốn, thành thực. Anh tự nhận thấy
công việc và sự đóng góp của mình vô cùng bé nhỏ. Khi người họa sĩ vẽ chân dung
anh, anh nói: “Không, bác đừng vẽ cháu. Để cháu giới thiệu cho bác những người
xứng đáng hơn cháu rất nhiều “ . Anh kể về ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ
nghiên cứu sét, nguời thanh niên trên đỉnh Pan-xi-phăng, … Anh kể về họ với tất
cả sự say mê hào hứng và lòng cảm phục, chân thành. Mỗi suy nghĩ của anh đều thấm đẫm tình yêu con người , cuộc sống , mến
yêu và tự hào với mảnh đất mà mình đang sống .
B. Các nhân vật khác :
a) Ông họa sĩ già :
-
Đam mê nghệ thuật .
-
Khao khát sáng tạo để cống hiến nhiều
hơn .
b) Cô kĩ sư trẻ :
-
Mới ra trường , đầy háo hức trước cuộc sống
.
-
Có những nhận thức mới mẻ về hướng đi
đúng đắn trong cuộc đời .
c)
Bác
tài xế :
-
Vui tính , cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ mọi
người .
III. Tổng kết :
1.Nghệ thuật :
- Kết cấu truyện chặt chẽ , cách kể chuyện sinh
động .
-
Ngôn ngữ giản dị , có sự kết hợp giữa yếu
tố trữ tình, nghị luận và tự sự.
2.Nội
dung :
-
Chân dung những con người lao động mới và sự lặng thầm cống hiến của họ cho quê
hương .
CHIẾC
LƯỢC NGÀ - Nguyễn Quang Sáng
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-
Nguyễn Quang Sáng (1932 ), quê ở An Giang .
-
Ông là nhà văn quân đội trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ
-
Nhưng sáng tác của ông thường viết về cuộc sống, chiến đấu của đồng bào Nam Bộ.
2.
Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng
tác :
Tác phẩm ra đời năm 1966, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang hồi ác liệt tại
chiến trường Miền Nam ..
- Đề tài : Tình cha con
trong cảnh ngộ chiến tranh ..
-Tình
huống truyện :
+ Ông Sáu về,
Thu không nhận cha ; Ông Sáu đi, Thu bất ngờ nhận cha .
+ Xa con, ông
Sáu làm cây lược ngà tặng con; chưa kịp tặng, ông Sáu đã hi sinh .
II. Đọc hiểu văn bản :
A, TÌNH CHA CON TRONG CẢNH NGỘ CHIẾN TRANH .
1.Trong cảnh ngộ chiến
tranh, tình cha con bị chia cắt bởi bao nỗi nhớ thương khi xa cách , bởi sự hiểu
lầm đau khổ khi gặp gỡ .
a, Ông Sáu :
Thương
nhớ khi xa con , xúc động khi gặp gỡ .
“
8 năm trời nay chưa được nhìn thấy mặt con “ . “ Khi xuồng chưa kịp cặp bến anh
đã nhanh chân nhảy thót lên “ . “ Thấy đứa trẻ trạc chừng 7, 8 tuổi , tóc cắt
ngang vai, mặc áo bông đang ngồi chơi
nhà chòi dước gốc cây xoài trước hiên
nhà “ bằng linh tính máu mủ ruột rà anh nhận ra ngay là Thu . “ Xúc động , anh
dang 2 tay ra phía trước , cất tiếng gọi giọng lập bập run run : ‘ Thu, con. Ba
đây con” . Thu bỏ chạy, kêu thét lên . Anh đứng sững đó , “Hai cánh tay buông
thõng như đôi cánh bị người ta đánh gẫy”
Ông
đã
đau khổ nhưng cố gắng dằn nỗi tức giận khi con hắt hủi , vô lễ và cương
quyết tỏ thái độ không nhận anh là cha .
+Thu
nói trổng “ Vô ăn cơm “ anh ngồi im . Thu ương bướng tự chắt nước nồi cơm sôi ,
“ anh khe khẽ lắc đầu rồi cười . Có lẽ
vì khổ tâm không khóc được nên anh phải cười mà thôi”.
+Khi
lỡ tay đánh con , anh đã hối hận , đau khổ
.
b
, Bé Thu.
Vì yêu cha ,
Thu đã bướng bỉnh,cương quyết không nhận ông Sáu là cha trong ba ngày gặp gỡ .
Nguyên
nhân
:
Bởi
vì trong em có một hình ảnh người cha thật đẹp trong lòng . Cha em thật trẻ trung qua tấm hình chụp chung với mẹ.
Cha em thật đẹp trong lời kể của mọi người về
một người chiến sĩ đang cầm súng
bảo vệ quê hương. Trong thương nhớ của hai mẹ con suốt 8 năm trời thì hình ảnh
của người cha đó vừa thiêng liêng, vừa cao đẹp. Khi ông Sáu trở về. Gian khổ
làm ông già đi. Vết sẹo khủng khiếp làm mặt ông biến dạng. Điều này thật khác
so với sự tưởng tượng của Thu. Bởi vậy, nó hoài nghi rồi căm ghét kẻ đã xâm phạm
đến hình ảnh người cha thiêng liêng
trong lòng nó. Nó bướng bỉnh, ương ngạnh bao nhiêu cũng chỉ là để bảo vệ tiếng gọi ba thiêng liêng , bảo vệ
hình ảnh người cha trong tâm hồn non nớt ngây thơ của nó mà thôi.
2. Thế nhưng ,chiến tranh càng
làm cho tình cha con của hai cha con
thêm sâu sắc và xúc động .
a ,Bé Thu :
Khi
đã hiểu ra nguyên nhân của sự thay đổi khiến cho nó không nhận cha ,
+ Thu ân hận ,
dày vò :” Nó nằm lăn lộn , rồi thở dài như người lớn” .Vết sẹo xấu xí trên gương mặt cha chỉ làm
cho Thu thương ông thêm mà thôi
+
Trong giờ phút chia tay , bao nhiêu yêu thương được tác giả đặc tả vào trong
đôi mắt . “ Cái nhìn của nó không ngơ ngác lạ lùng mà như nghĩ ngợi sâu sa” . Bao nhiêu diễn biến
nội tâm xáo trộn bời bời. Có nên nhận cha không? Nếu không nhận cha hôm nay thì
cha lại đi biền biệt biết bao giờ gặp lại?. Khi ông Sáu đưa mắt nhìn con thì: “
Đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao”
+Thật
bất ngờ , niềm ân hận ,hối tiếc dồn nén bấy lâu chợt bùng ra trong tiếng gọi ba.
“ Tiếng kêu như xé . Xé
không gian im lặng . Xé ruột gan mọi người nghe thật xót xa”. Nó nhảy thót lên
, dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. “ Nó hôn ba nó cùng khắp . Hôn cả lên vết
sẹo” rồi nghẹn ngào:” Không cho ba đi nữa , ba ở nhà với con” . Ôi, cái hôn đẫm
nước mắt trẻ thơ chứa đựng bao nhiêu yêu thương và xót xa ân hận. Cô bé cứng cỏi, ương ngạnh là thế nhưng cách
biểu lộ tình cảm hồn nhiên ngây thơ và chân thành biết bao !
b
,Ông Sáu :
Nỗi
xúc động nghẹn ngào khi chia tay con :
+
Anh đã khóc khi được con gọi mình là “ Ba “ và “ hôn cha cùng khắp. Hôn cả lên
vết sẹo” .
+
Anh dồn bao nhiêu yêu thương , nhớ nhung vào việc cưa từng chếc răng lược . Anh
bày tỏ tình yêu nhớ con trong lời đề tặng : “ Yêu nhớ tặng con Thu của ba”.
+
Trước khi chết , tình cha con khiến anh không nhắm mắt được và chỉ yên lòng khi
ông Ba , đồng đội thân thiết hứa: “Anh yên tâm , tôi sẽ mang cây lược này về
trao tận tay cho cháu” anh mới nhắm mắt
đi xuôi .
B.
NHÂN VẬT BÉ THU .
1.Thu là một em bé hồn nhiên ngây
thơ nhưng bướng bỉnh và có cá tính .
-
Nét
hồn nhiên , ngây thơ : Hình ảnh cô bé trạc chừng 7 , 8 tuổi tóc cắt ngắn
ngang vai đang ngồi chơi nhà chòi dưới gốc cây xoài . Nghe gọi , nó giật mình .
“ Đôi mắt tròn xoe , ngơ ngác”. “ Rồi mặt em tái đi . Nó kêu thét lên , bỏ chạy”
. Đây là một phản ứng tâm lí của đứa trẻ ngây thơ bởi em không hề biết mặt cha
suốt 8 năm qua.
-
Sự bướng bỉnh , đầy cá tính : Trong những ngày phép ngắn ngủi ở nhà , ông
Sáu càng vỗ về thương yêu thì Thu càng ương ngạnh và bướng bỉnh . Nó cương quyết
lạnh lùng không gọi ông Sáu bằng ba . Khi phải gọi ông Sáu vô ăn cơm thì nó nói
trổng : “ Vô ăn cơm . “ Rồi “ Cơm chín rồi “ . Nó phân trần với mẹ : “ Con kêu
rồi mà người ta không nghe “ . Trong tình huống phải nhờ cha bắc nồi cơm đang
sôi , nó đã cầu cứu : “ Cơm sôi rồi . Chắt nước giùm cái “ Rồi lại hối thúc : “
Cơm sôi rồi . Nhão bây giờ “ . Song dù sợ hãi đến đâu , tiếng gọi “ba” dứt khoát không thốt ra từ miệng nó
. Trong lòng Thu , mối hoài nghi chưa được tháo gỡ thì dù ở tình huống nào , nó
vẫn giữ vững lập trường kiên định của mình .
-
Đỉnh điểm của sự bướng bỉnh là khi Thu hất tung cái trứng cá ông sáu gắp cho nó
trong bữa cơm chia tay .
- Thế nhưng , Thu không phải là đứa trẻ cứng đầu
, khó dạy . Bị đánh, nó không khóc. Em
biết phân biệt đúng sai . “ Nó gắp lại cái trứng cá cho vào chén “ là một hành động nhận lỗi . Nhận lỗi
mà không thỏa hiệp . Nó cương quyết đứng dậy “ Một mình bơi xuồng qua nhà
ngoại và khóc “ .Một cô bé đầy cá tính ngay từ lúc còn thơ.
2.Thu có một tình yêu cha vô cùng sâu nặng .
-Trước
hết , tình yêu cha sâu sắc của Thu thể hiện
ngay trong hành động bướng bỉnh , cương quyết không nhận ông Sáu là cha . Bởi
vì trong em có một hình ảnh người cha thật đẹp trong lòng . Cha em thật trẻ trung qua tấm hình chụp chung với mẹ.
Cha em thật đẹp trong lời kể của mọi người về
một người chiến sĩ đang cầm súng
bảo vệ quê hương . Trong thương nhớ của
hai mẹ con suốt 8 năm trời thì hình ảnh của người cha đó vừa thiêng liêng , vừa
cao đẹp . Khi ông Sáu trở về . Gian khổ làm ông già đi . Vết sẹo khủng khiếp
làm mặt ông biến dạng . Điều này thật khác so với sự tưởng tượng của Thu . Bởi
vậy , nó hoài nghi rồi căm ghét kẻ đã xâm phạm đến hình ảnh người cha
thiêng liêng trong lòng nó . Bao bướng bỉnh
, ương ngạnh của nó bao nhiêu cũng chỉ là để bảo vệ tiếng gọi ba thiêng liêng ,
bảo vệ tình yêu cha của nó mà thôi .
-
Trong giờ phút chia tay , tình yêu cha bỗng
trở lên mãnh liệt khiến cho ta xúc động . Hiểu ra sự thực ông Sáu đích thực
là cha mình thì vết sẹo xấu xí trên gương mặt ông chỉ làm cho Thu thương ông
thêm mà thôi . Trong giờ phút chia tay , bao nhiêu yêu thương được tác giả đặc
tả vào trong đôi mắt . “ Cái nhìn của nó không ngơ ngác lạ lùng mà như nghĩ ngợi sâu sa. Bao nhiêu diễn biến
nội tâm xáo trộn bời bời. Có nên nhận cha không ? Nếu không nhận cha hôm nay
thì cha lại đi biền biệt biết bao giờ gặp lại ?.
Khi
ông Sáu đưa mắt nhìn con thì “ Đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao “
- Thật bất
ngờ , niềm ân hận ,hối tiếc dồn nén bấy lâu chợt bùng ra trong tiếng gọi ba :
“ Tiếng kêu như bật tung từ đáy lòng nó “ “ Tiếng kêu như xé. Xé không gian im
lặng. Xé ruột gan của mọi người”
-
Nó nhảy thót lên , giang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Nó hôn ba nó cùng khắp.
Hôn cả lên vết sẹo “ rồi nghẹn ngào: “ Không cho ba đi nữa , ba ở nhà với con”.
Ôi , cái hôn đẫm nước mắt trẻ thơ chứa đựng bao nhiêu yêu thương và xót xa ân hận.
Cô bé cứng cỏi , ương ngạnh là thế nhưng cách biểu lộ tình cảm hồn nhiên ngây
thơ và chân thành biết bao !
III. Tổng kết :
1.Nghệ thuật :
- Câu chuyện được
kể theo ngôi thứ nhất , là một người bạn của ông Sáu , người chứng kiến từ đầu
đến cuối , đã mang lại tính trung thực và khách quan cho tác phẩm.
-
Xây dựng tình huống truyện độc đáo : Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con . Ông Sáu làm
chiếc lược ngà nhưng lại hi sinh khi chưa kịp gặp con .
-
Tác giả thành công trong nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật . Đặc biệt là rất
am hiểu tâm lí trẻ thơ .
- Ngôn ngữ đậm chất
Nam Bộ.
2.Nội
dung :
- Thể hiện tình cha con
sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ của chiến tranh .
CỐ
HƯƠNG - Lỗ Tấn
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-
Lỗ Tấn , nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc
.
2.
Tác phẩm :
- Truyện ngắn
tiêu biểu trích trong tập : Gào thét .
II. Đọc hiểu văn bản :
1, Hình ảnh cố hương :
- Sự thay đổi về con người và cảnh vật :
-
Cảnh
vật :
Xưa : Đẹp đẽ ,
thần tiên : Bãi cát , bờ biển , vầng trăng , kỉ niệm ..
Nay : Thôn xón
tiêu đều , hoang vắng .
-
Con
người :
Xưa : Nhuận Thổ
mạnh khỏe , thông minh, hiểu biết .
Thím Hai Dương : Người đẹp Tây Thi
bao người mê mệt.
Nay : Nhuận Thổ : Rách rưới , đói nghèo , đần độn, mụ mẫm .
Thím Hai Dương : Thô lỗ , tham lam ,
cay độc .
ð Hồi ức , so sánh
đối chiếu làm nổi bật sự thay đổi theo hướng tàn tạ , sa sút .
b.Sa
sút về tinh thần , kinh tế :
-
Những mặt tiêu cực nằm ngay trong tâm hồn , suy nghĩ của người nông dân .
-
Tình cảnh đói nghèo của nông dân là do trộm cướp , sưu cao thuế nặng, quan lại,
mất mùa, đông con..
ð Tố cáo xã hội
Trung quốc về mọi mặt . Đau buồn trước sự tàn tạ của con người ở quê hương .
2. Suy nghĩ , cảm xúc của nhân vật “tôi
“.
a.
Những
ngày ở quê
-
Ngạc
nhiên trước sự xuất hiện của thím Hai Dương.
-
Điếng
người trước lời chào hỏi của Nhuận Thổ .
-
Xót
xa cho gia cảnh nghèo khổ của Nhuận Thổ .
b.
Rời
xa quê :
-
Lòng
không chút lưu luyến, buồn đau , thất vọng
-
Ước
mơ : Thế hệ tiếp theo phải sống một cuộc đời mới , phải đổi thay .
-
Hình
ảnh con đường là biểu hiện của niềm tin vào sự đổi thay của xã hội , tìm ra 1
đường đi mới cho xã hội Trung Hoa .
III. Tổng kết :
1.Nghệ
thuật :Diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế , đặc
sắc .
2.Nội dung : Qua tác phẩm , tác giả phê phán xã hội phong
kiến , lễ giáo phong kiến đồng thời đặt ra vấn đề con đường đi của nông dân và
toàn xã hội Trung Hoa
HỌC KÌ II
MÙA XUÂN NHO NHỎ
- Thanh Hải
I.
Đọc hiểu chú thích :
1, Tác giả:
Thanh Hải ( 1930-1980 ) Tên thật Phạm Bá Ngoãn. Quê ở Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
Tham gia hoạt động văn nghệ suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ .
2, Tác phẩm :
-
Hoàn cảnh sang tác :Tháng 11/1980 , bài
thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời thể hiện niềm mến yêu cuộc
sống , quê hương đất nước và ướ nguyện cống hiến chân thành của nhà thơ .
II,
Đọc hiểu văn bản :
1.Một bức tranh mùa xuân thiên nhiên đơn sơ, tràn đầy sức sống , đậm mầu
sắc quê hương.
“ Mọc giữa
dòng sông xanh ….vang trời”…
a.Đơn sơ, giản dị :
Đôi ba nét chấm phá
, bức tranh có mầu sắc và hình ảnh “ Dòng sông xanh
hoa tím biếc “ với âm thanh tràn ngập “ tiếng chim
chiền chiện hót “ vang trời.
Tạo nên vẻ đẹp hiền hòa , giản dị , nên thơ và tràn ngập niềm yêu đời ,
niềm vui sống .
b.Sức sống :
“Nghệ thuật đảo ngữ “ Mọc ………………….tím biếc” làm ý thơ lung
linh , ấn tượng như nhấn mạnh sự vươn lên mạnh mẽ của sức sống mùa xuân .
Âm thanh tiếng chim hót “ vang trời
“, tiếng người reo … làm không gian náo nức.
Từ cảm
thán “ơi” đặt ở đầu câu như bộc lộ niềm hân
hoan , sung sướng và khao khát muốn bày tỏ trong lòng nhà thơ. Dường như con
người và thiên nhiên như giao hòa trong niềm hạnh phúc đón xuân sang .
Mọi sự
vật đều chuyển động , phát triển đi đến độ viên mãn: Sông đang chảy , hoa
đang nở, chim đang hót , giọt đang rơi …
Tiếng chim hót lay động từng giác
quan , tạo lên sự liên tưỏng đầy lãng mạn:
“ Từng giọt long lanh rơi…tôi hứng”
Tiếng hót được nghe bằng tai, nhìn bằng mắt, sau cùng cầm ở
trên tay. Đây là sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị cho thấy sự rung động trong
tâm hồn thi sĩ là vô cùng tinh tế và sâu sắc.
Hình ảnh giàu sức liên tưởng này bộc
lộ một tâm trạng say mê rạo rực đón xuân với
một tâm hồn khát khao yêu cuộc
sống, trân trọng, đắm say trước thiên nhiên, đất trời.
- Mùa xuân của những con người
đang chung tay xây dựng và bảo vệ
quê hương:
“Mùa xuân
…nương mạ”
Cấu trúc
thơ song hành, điệp khúc “mùa xuân ” như tiếng hát ngợi ca hai nhiệm vụ chiến lược
của tổ quốc cùng song song thực hiện trong cùng 1 thời điểm:
Nhiệm vụ xây dựng đát nước và chiến đấu bảo vệ
quê hương.
“Lộc”’ vừa mang nghĩa tả thực , vừa mang
nghĩa tượng trưng. Nó vừa là chồi non lộc biếc vừa chỉ sự may mắn hạnh
phúc của một năm mới, sức sống mới. Với người cầm súng, lộc là lá non xanh giắt
trên vòng ngụy trang, trên lưng pháo. Với người nông dân, lộc là cây lúa non
xanh được cấy thẳng hàng. Mặt đất trước đây là những hố bom chiến tranh giờ được
hồi sinh trong sức sống mới.
Người chiến sĩ ngoài mặt trận , người nông dân
trên đồng ruộng - những lực lượng then chốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc , mang lại ấm no , hạnh phúc , sự bình yên cho quê hương. Họ gieo lộc
xuân , mang lại mùa xuân cho đất nước.
Điệp từ “ Tất cả “ , từ láy “Hối hả , xôn xao ” làm nhịp thơ thay đổi , tươi vui ,rộn
ràng . Đó là nhịp sống lao động khẩn trương hối hả, là những âm thanh náo nức
của cuộc đời .
3,Mùa xuân của đất nước trong cái nhìn yêu thương của tác
giả :
a. Bà mẹ Tổ quốc hiện lên trong cái nhìn yêu
thương và tự hào của nhà thơ .
“Đất nước bốn nghìn năm…gian lao”
Hình tượng Tổ quốc được nhân hóa như một bà mẹ tảo tần , vất
vả , qua bao nhiêu gian lao thử thách vẫn kiêu hãnh , ngoan cường “đi lên phía
trước” không chỉ bằng sức mạnh hôm nay mà bằng sức mạnh của “bốn nghìn năm lịch
sử”
Cụm từ “ Bốn nghìn năm “ chỉ một thời gian dài lâu đầy tự hào về một nền văn hiến . Tự hào về một
quốc gia có lãnh thổ , biên giới , phong tục, tập quán riêng. Tự hào về các
triều đại Vua Hùng dựng nước và cha ông ta giữ nước….
b. Quá khứ vẻ vang là
điểm tựa để nhà thơ khẳng định niềm tin hướng tới tương lai :
“Đất nước như vì sao
….phía trước “
Biểu tượng “đất nước “được so sánh với hình tượng “ vì sao “ .So
sánh với vì sao , nguồn ánh sáng diệu kỳ
, vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên là
một sự so sánh đẹp .
Phụ từ “ cứ “ với thanh trắc rắn rỏi làm nhịp thơ dứt khoát
, mạnh mẽ như khẳng định một niềm tin không
gì lay chuyển nổi. Đất nước sẽ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, sẽ chiến thắng
mọi thế lực thù địch từ biên giới phía Bắc, phía Tây Nam. Câu thơ như là điểm nhấn , lời tổng kết về sức sống mãnh liệt của
Tổ quốc đồng thời ẩn chứa niềm tự hào ,
niềm tin của tác giả vào tương lai .
4,Mùa xuân đẹp trong tâm hồn tác giả .
a,Những
nguyện ước hóa thân vá hòa nhập:
“Ta làm ….xao
xuyến”
Điệp ngữ “ta
làm “ làm nhịp thơ trở nên sôi nổi , dồn dập .
Hình ảnh tượng trưng đẹp
như bông hoa, con chim, nốt nhạc trầm …là những ước nguyện được cống hiến giản
dị của một tâm hồn khiêm tốn , chân thành.
Chủ thể trữ tình thay đỏi cách xưng hô . Từ “Tôi “đến “Ta “ là đi từ nguyện ước riêng đến nguyện ước chung Từ “Ta làm “đến “ta nhập “là quá trình
đi từ “ ý thức “ đến “hành động” .. Sau nguyện ước hòa đồng , tác giả đã đi tới khát vọng cống hiến
bền bỉ cả đời mình cho mùa xuân của đất nước.
b,Những
khát vọng cống hiến mãnh liệt traong tâm hồn.
“ Một mùa xuân nho nhỏ …….đời”
Hình ảnh “ Một mùa xuân nho nhỏ “ là một ẩn dụ đầy sáng tạo . Mùa xuân là khái niệm trừu tượng chỉ mùa đẹp nhất trong
năm. Nó không của riêng ai . Nhưng khi “Mùa xuân “ kết hợp với số từ “một “ và
tính từ “ nho nhỏ “ thì mùa xuân đó là mùa xuân riêng của nhà thơ , là biểu
tượng của cuộc đời riêng của nhà thơ . Đó là tâm hồn của một con người muốn
sống cuộc đời đẹp như mùa xuân căng tràn nhựa sống . Nhưng đồng thời ý thức được
rằng sự cống hiến của mình chỉ là một mùa xuân nho nhỏ, khiêm nhường mà thôi .
Thanh Hải đã chọn cho mình một cách cống hiến riêng
không phô trương , không ồn ào mà âm thầm , lặng lẽ trong mọi hoàn cảnh, mọi
lứa tuổi. ( Liên hệ : Anh thanh niên , các cô thanh niên xung phong trên cao
điểm Trường Sơn.
“ Dù là tuổi hai mươi ……tóc bạc”
Điệp ngữ “
Dù là “ như khẳng định , thách thức với tuổi già , bệnh tật . “ Sống là cho đâu
chỉ nhận riêng mình “ ( Tố Hữu ) .
Các hình ảnh hoán dụ “ Tuổi hai mươi “ và
“ Tóc bạc “ là một sự tổng kết từ một cuộc đời cố gắng không biết mệt
mỏi của nhà thơ
Sống là phải cống hiến . Đó là trách
nhiệm , là lẽ sống cao đẹp mà nhà thơ trao gửi lại cho chúng ta . Bài thơ Mùa
xuân nho nhỏ là sự cống hiến cuối
cùng đẹp nhất mà ông để lại . Phải yêu
cuộc sống , phải hóa thân đến tận cùng mới có những vần thơ thấm thía thế .
c ,
Tiếng hát ngợi ca nước non ngàn dặm :
“ Mùa xuân ta xin hát ………Nhịp phách tiền đất
Huế ” .
-
Chủ thể trữ tình “ ta
“ mang tiếng hát riêng mang giai điệu “ Nam ai – Nam Bình “ xứ Huế hòa vào
tiếng hát chung ngợi ca nước non một dải nối liền .
-
Người nghệ sĩ ôm đàn gõ phách đứng dưới
đất trời mùa xuân thắm tươi, bên dòng sông,vệ cỏ cất lên tiếng hát thiết tha
ngợi ca nước non ngàn dặm đâu đâu cũng chan chứa ân tình.
-
Lời thơ mang giai
điệu câu hát như cất lên từ trái tim
khỏe khoắn tràn ngập niềm yêu đời, yêu cuộc sống .
III, Tổng kết :
- Nghệ thuật :
-
Thể thơ 5 chữ giàu nhạc điệu nhẹ
nhàng tha thiết.
-
Hình ảnh trong thơ tự nhiên giản dị
nhưng giàu ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng .
- Nội dung :
Bài thơ là tiếng lòng tha thiết gắn
bó yêu thương cuộc đời , thể hiện ước nguyện của nhà thơ khát khao cống hiến
cho quê hương, muốn đem mùa xuân nhỏ của đời mình góp vào mùa xuân chung của
đất nước.
VIẾNG LĂNG BÁC – Viễn Phương
I,Đọc
hiểu chú thích :
1, Tác giả :
Viễn Phương -Tên thật :Phan Thanh Viễn , quê ở
An Giang .
Trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ, ông hoạt động ở Nam Bộ , là một trong những cây bút có mặt sớm
nhất của lực lượng văn nghệ giả phóng miền Nam thời chống Mỹ .
2, Tác phẩm :
-
Hoàn cảnh sáng tác : tháng 4/1976 , sau
khi nước nhà thống nhất , lăng chủ tịch Hồ Chí Minh được khánh thành , Viễn
Phương ra thăm lăng Bác . Bài thơ ra đời trong dịp đó . ( In trong tập “ Như
mây mùa xuân “ ).
II,
Đọc hiểu văn bản :
KHỔ 1:
a.Lời
thông báo với Bác đầy yêu thương về sự xuất hiện của nhà thơ :
“ Con ở Miền nam ra thăm lăng Bác “
+ Cách gọi “Bác “ xưng “con” thật gần gũi , yêu thương mà đầy tự hào.
Vừa là biểu thị sự ngưỡng mộ vừa tha thiết bày tỏ niềm háo hức mong chờ từ lâu
trong lòng tác giả .
“ Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu đỏ”
(Tố Hữu )
+ Lời giới thiệu rưng rưng xúc động
về mảnh đất “ Miền Nam” chịu nhiều
đau thương , gian khó…
+ Phép nói giảm ,nói tránh từ “thăm “ đến “ viếng “nhằm bộc lộ niềm
thương yêu tiếc nuối . Nó khẳng định Bác vẫn còn mãi trong lòng mỗi chúng ta .
b.Sự ngỡ ngàng của nhà thơ khi nhìn thấy lũy tre xanh quanh
lăng Bác .
“Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi hàng tre xanh xanh Việt nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”
+ Hình ảnh hàng tre được miêu tả qua một loạt các chi tiết cụ thể :
Tre xanh xanh, tre bát ngát , tre thẳng hàng …
+ Từ cảm thán “Ôi” bộc lộ niềm ngạc nhiên thích thú và bâng khuâng
xao xuyến của nhà thơ
+ Hình ảnh hàng tre vừa mang nghĩa tả thực vừa mang nghĩa ẩn dụ tượng
trưng khắc sâu ấn tượng tre xanh là biểu tượng của dân tộc Việt Nam , con
người Việt Nam .Biện pháp nhân hóa hang tre “ đứng thẳng hàng “ làm ta tự hào
về con người Việt Nam luôn hiên ngang khí tiết dù trong gian khổ .
KHỔ 2:
Niềm biết ơn chân
thành và sâu sắc của nhà thơ và cả dân tộc Việt nam dành cho Người .
“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
…
Kết tràng hoa dâng 79 mùa xuân…”
+ Khổ thơ lặp lại hai lần cấu trúc “ Ngày ngày mặt trời đi “ và “
Ngày ngày dòng người đi” là một dụng ý nghệ thuật để khái quát lên qui luật của
tự nhiên và qui luật của tình cảm con người .
+ “ Mặt trời “ ở
câu 1 gợi tả cái rực rỡ của thiên nhiên , là nguồn sáng sưởi ấm cho nhân loại. Nhà
thơ nhân hóa “mặt trời “có cảm xúc
và tâm trạng ngỡ ngàng , thán phục trước vẻ đẹp của mặt trời mọc lên ở chốn
trần gian .
+
Hình ảnh “Mặt trời trong lăng “
là một ẩn dụ để ngợi ca Bác, đồng thời bày tỏ niểm biết ơn chân thành của
cả dân tộc Việt Nam dành cho Người .
+
Cùng dòng người trước lăng , lòng nhà thơ có bao niềm liên tưởng :
.Dòng người hay dòng hành trình ngợi ca
vinh quang của Bác .
.Tràng hoa hay chính những cuộc đời đẹp
nhất, sự cống hiến đẹp nhất của mỗi con người xin dâng như báo công với Bác .
+ Phép hoán dụ “bảy mươi chín
mùa xuân” lấy mùa đẹp nhất trong
năm tính tuổi đời của Bác
+
Câu thơ kéo dài tha thiết bởi dấu
chấm lửng ….như cảm xúc kính yêu ,xúc động không nói hết thành lời .
KHỔ 3:
- Nỗi
xúc động của nhà thơ khi được ngắm nhìn Bác ở trong lăng .
“ Bác nằm
trong giấc ngủ bình yên
Giữa một
vầng trăng sáng dịu hiền “
+ Các từ ngữ giản dị miêu tả giấc ngủ của Bác yên bình ,thanh thản .
Người chỉ thực sự ngủ yên khi vầng trăng , biểu tượng của hòa bình sáng soi hai
miền Nam – Bắc .
+ Từ giấc ngủ “bình yên “ gợi ta liên tưởng đến bao giấc ngủ “ không bình
yên “ trong cuộc đời của Người .
( Mở rộng : “ Canh bốn ,canh năm vừa
chợp mắt
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
“ ( Hồ Chí Minh )
Hay “ Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. ( Hồ Chí Minh )
Þ Đọc thơ Bác , chúng ta càng hiểu và thương cuộc đời Cách
mạng truân chuyên của Bác nhiều hơn.
+ Thi vị cái chết thành giấc ngủ là phép nói giảm ,nói tránh đồng thời tác
giả kỳ diệu ánh đèn thành vầng trăng- người bạn tri kỷ những năm Người còn sống
.
( Mở rộng : “ Người ngắm trăng soi
ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm
nhà thơ” ( Hồ Chí Minh )
Þ Chúng ta hiểu hơn về chất thi sĩ trong tâm hồn người chiến
sĩ )
- Niềm
đau xót và tiếc thương thể hiện trong sự mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm
của nhà thơ .
“Vẫn biết
trời xanh là mãi mãi
Mà sao
nghe nhói ở trong tim !”
+ Cặp quan hệ từ “ Vẫn biết “ “ mà sao “chứa nghịch lý giữa trái tim
và lý trí. Vẫn biết và tin rằng Bác còn mãi với non sông như trời xanh vĩnh
hằng nhưng không thể là không đau xót . Sự ra đi của người là một tổn thất mà
ai cũng đau nhói trong tim.
+ Động từ “nhói “ và dấu chấm cảm bộc lộ niềm tiếc thương đã trở thành một nỗi đau trước sự ra đi vĩnh viễn của Người .
KHỔ 4 :
- Lời
chào tạm biệt khi lưu luyến rời xa lăng :
“ Mai về
Miền Nam thương trào nước mắt”
+ Câu thơ như một lời chào thành kính
của người Miền Nam với Bác. Cách nói mộc mạc , chân thật của
người Nam bộ in dấu trong thơ. Bởi vì chỉ
một từ “Thương” là trọn vẹn bao nhiêu yêu, quí , kính trọng và biết ơn đến vô
cùng .
b.Trong tâm
trạng ngập tràn niềm yêu kính , nhà thơ bày tỏ những nguyện ước chân thành .
“Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”.
+ Điệp ngữ
“ muốn làm “ lặp lại ba lần như tha thiết bày tỏ …Khát khao muốn làm con chim
dâng cho đời tiếng hót . Muốn làm “đóa hoa “ để lặng lẽ tỏa hương ..
+ Các hình ảnh trong thơ đơn sơ giản dị tượng trưng cho những mong ước
chân thành .
( Liên hệ ý thơ của Thanh Hải : “ Ta
làm …………….nốt trầm xao xuyến” )
+ Hình ảnh cây tre được nhân
hóa mang những phẩm chất con người là hình ảnh những người con trung hiếu
luôn trung thành với sự nghiệp Bác để lại cho non sông . Nó mở đầu , kết thúc
bài thơ là một ẩn dụ đẹp cho biểu
tượng dân tộc Việt Nam luôn mãi bên Người .
III, TỔNG KẾT :
- Nghệ thuật ; Lời thơ giản dị mộc mạc nhưng cảm xúc tha thiết chân
thành . Hình ảnh thơ dẹp , giàu chất suy tưởng .
- Nội dung : Bày tỏ tình yêu kính, lòng biết ơn sâu nặng với Bác
Hồ kính yêu .
SANG
THU – HỮU THỈNH
I,Đọc
hiểu chú thích :
1, Tác giả :
Tên thật : Nguyễn Hữu Thỉnh ,sinh năm: 1942 quê ở Vĩnh Phúc . Năm 1963, ông nhập ngũ rồi
trở thành cán bộ văn hóa , tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ
. Là tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam.
2, Tác phẩm :
Bài thơ “Sang thu” sáng
tác năm 1977, in lần đầu trên báo Văn nghệ.
II, Đọc hiểu văn
bản :
1)Những
cảm nhận tinh tế của nhà thơ về thiên nhiên lúc giao mùa .
“ Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se “
·
Mùa thu bắt đầu bằng
hương ổi , dư vị của mùa hè ấm áp lặn vào trong quả ngọt. Mùi hương
thật dễ dàng nhận ra ở chốn làng quê thôn dã . Quen thuộc quá đến độ ta nhiều
lúc chợt lãng quên.Hương đang phả vào gió hay phả vào lòng người bao nỗi bâng
khuâng , xao xuyến . Hương không chỉ lan tỏa mà còn quyện vào trong gió . Có lẽ
đó là sức sống dạt dào mà Hạ muốn tặng Thu chăng ?
·
Cũng chính nhờ hương ổi mà nhà thơ
nhận ra ngọn gió . Gió không còn oi nồng mà se se lạnh . Đó là chút gió
heo may mỗi chớm thu về.
·
Màn sương thu như muốn tận hưởng trọn vẹn hương thơm
ngọt ngào phả trong gió lạnh nên “chùng chình “ chưa muốn tan đi:
“ Sương chùng
chình qua ngõ
Hình như thu
đã về”
Không gian có sự hòa hợp giữa hương ổi dịu
dàng , gió thu nhè nhẹ, sương thu mơ màng ...”Chùng chình “ là cố ý đi
chậm lại .Giọt sương thu mang tâm trạng bâng khuâng ,lưu luyến . Thủ
pháp nhân hóa đã biến sương thành một con người . Dường như sương bịn
rịn chưa muốn chia tay với mùa hạ cũ nhưng theo bước chân mùa đã ngập ngừng
bước sang thu . Cái ngõ nhỏ ..............là ngõ thời gian thông giữa
hai mùa .
·
Vạn vật trong
thời khắc chuyển mùa trở nên duyên dáng,nhịp nhàng. Cảm nhận tinh tế của nhà
thơ đã phát hiện ra nét duyên đó để rồi thì thầm nhỏ nhẹ , bâng khuâng tự hỏi
lòng mình : “ Hình như thu đã về “ .
Tiếng reo vang lên khe khẽ như bước chân của mùa thu vậy .
è Tâm hồn nhạy
cảm , yêu thiên nhiên......
2 ) Mùa thu lan tỏa trên một bình diện rộng với dòng
sông và bầu trời quê hương.
“ Sông được
lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu
vội vã”
Bức tranh mặt đất , bầu trời với hai hình ảnh đối nhau rất nhịp
nhàng . Sông ở mặt đất , chim trên bầu trời . Sông dềnh dàng , chim vội
vã . Sông “ được lúc “ , chim “bắt đầu “ ..Hai sự vật ,hiện tượng trong thiên
nhiên như chỉ chờ thu về để bung ra hai trạng thái rất khác nhau . Sông dềnh
dàng ...........chim vội vã ...... . Các
hình ảnh sự vật trên là đặc trưng của mùa thu khi dòng sông chảy chậm, bầy chim
trời tránh rét ở phương Nam .
“ Có đám mây
mùa hạ
Vắt nửa mình
sang thu”
·
Hình ảnh sáng tạo độc đáo khi mùa hạ,
mùa thu là hai đầu thương nhớ mà đám mây mùa hạ là nhịp cầu bắc ngang qua . Đám
mây có thực mà ranh giới giữa 2 mùa mong manh hư ảo quá . Đám mây mùa hạ rực rỡ
chuyển màu sang sắc trắng trinh nguyên
.Nhà thơ rất tinh tế trong cảm nhận , thẩm mỹ trong cách tạo hình
... Vẻ đẹp của bài thơ là ở những từ ngữ lấp lánh như diễn đạt bao cảm xúc khó
nói thành lời .
3 ) Sang thu không chỉ đơn thuần là giọng kể , sự cảm
nhận mà còn là những suy nghĩ , chiêm nghiệm về mùa thu của đời người .
“Vẫn còn bao
nhiêu nắng
Đã vơi dần
cơn mưa
Sấm cũng bớt
bất ngờ
Trên hàng
cây đứng tuổi”.
·
Dấu hiệu của hạ vẫn còn nhưng đã “vơi dần “ và “bớt “ ....
Tất cả lắng xuống , đi vào chừng mực và ổn định. Nắng nhạt dần không còn chói
chang gay gắt . Mưa thưa dần không còn dữ dội , liên miên .Hàng cây như già đi
không còn bất ngờ vì tiếng sấm ....
·
Mùa thu của thiên nhiên hay mùa thu của mỗi cuộc đời ?
Phải chăng mùa thu của đời người khép lại bao tháng ngày sôi nổi mở ra một mùa
mới , không gian mới thâm trầm , yên tĩnh hơn.
·
Hàng cây được nhân hóa thành con người , cuộc đời
cụ thể .” Nắng mưa “ trong thơ là
những buồn vui , được mất . Sấm chớp bão
dông là những vang động bất thường của cuộc sống . Tất cả được đón nhận
bằng một thái độ bình tĩnh , tự tin và có một chút gì đó suy tư nhưng vô cùng
nhân hậu với cuộc đời .
III )Tổng
kết :
- Nghệ
thuật :
Thể thơ 5
chữ , các hình ảnh , từ ngữ giàu sức biểu cảm , giàu tính suy ngẫm sâu sa.
- Nội
dung :
Bài thơ nhỏ xinh ...bức tranh thu nhỏ của làng quê VN
êm ả lúc chuyển mùa ....
Vẻ đẹp của mùa thu lan tỏa , bồi dưỡng lòng yêu ...và
ý thức trách nhiệm với cuộc đời.
___________________________________________________________________________
NÓI
VỚI CON – Y PHƯƠNG
I,Đọc
hiểu chú thích :
1, Tác giả : Tên
thật là Hứa Vĩnh Sước , dân tộc Tày
, sinh năm 1948.
Quê : Trùng khánh , Cao
Bằng . Thơ ông thể hiện tâm hồn mạnh mẽ, trong sáng , phong cách tư duy giàu
hình ảnh của con người miền núi .
2, Tác phẩm : Thể
thơ tự do , chất giọng lắng sâu tuy thủ thỉ tâm tình mà đầy nội lực . Cách tư
duy giàu hình ảnh , tuy mộc mạc chân tình nhưng chất triết lý nặng sâu
II, Đọc hiểu văn
bản :
Khổ 1 : Cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
- Không gian mái ấm gia đình đầy ắp tiếng nói , tiếng cười,
cảnh đứa trẻ tập đi những bước chân đầu đời :
“Chân phải
bước tới cha
Chân trái
bước tới mẹ
Một bước
chạm tiếng nói
Hai bước
tới tiếng cười”
- Cách nói tưởng như kể , như tả mà xiết bao trìu mến .
Ngưòi cha như khơi gợi lại tâm trạng và niềm hạnh phúc của con .Cái ngập
ngừng , băn khoăn của đứa trẻ sống trong sự nâng đõ dịu dàng , vòng tay
yêu thương của cha mẹ
- Hình ảnh ngộ nghĩnh mà sáng tạo. Nó có cái ấm áp, ríu
rít, ngọt ngào và có cái xôn xao của hạnh phúc lần đầu làm cha mẹ.
- Gia đình là cái nôi đầu đời , tình yêu của cha mẹ là
tình yêu đầu đời của con nhưng nuôi dưỡng tâm hồn và thể xác con trưởng
thành chính là mảnh đất quê hương , cuộc sống lao động của những người
đồng mình.
“ Người
đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài
nan hoa, vách nhà ken câu hát
Rừng cho
hoa , con đường cho những tấm lòng”
Quê hương hiện lên qua ba yếu tố : Rừng , con đường và người
đồng mình .Với ngươì miền núi , Rừng là mẹ . Rừng cho nguồn lương thực dồi dào,
rừng là hoa, là chim hót , là suối reo….
Rừng thì chở che , con đường lại
mở lối .Nhưng đáng yêu hơn cả là “ Người đồng mình “. Cái đáng yêu đó là gì nếu
không phải là cốt cách tài hoa và tinh thần vui sống : “Đan lờ cài nan hoa .
Vách nhà ken câu hát”
Thì ra dưới dáng vẻ thô sơ da thịt là một tâm hồn lãng man biết bao !
Khổ 2 : Là
lời của người cha nói với con về sức sống mãnh liệt và những phẩm chất tốt đẹp
của người đồng mình.
a,Sức
sống:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”
Đứa trẻ năm xưa không còn tập đi mà con đang
tập bước vào đời . Lời trao gửi, dặn dò của cha đầy lo lắng yêu thương và đặt
ra nhiều vấn đề hệ trọng hơn . Đó là chí lớn và lẽ sống làm người.
Người cha lấy kích cỡ của núi cao ,
rừng thẳm để nói về bản lĩnh , chí hướng của con người .
“ Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn “
Dẫu làm sao “ là trong bất kỳ tình huống nào . Trên con đường con đi
đấy có bao điều chờ đợi . Niềm vui hay
nỗi buồn, thành công hay thất bại , bằng phẳng hay gian truân…Nhung, hoàn cảnh
nào con cũng phải mang trong mình sức sống của quê hương, những phẩm chất tốt
đẹp của người đồng mình .
b, Những
phẩm chất tốt đẹp:
- Đó là thái độ sống thủy chung , chấp
nhận hoàn cảnh và gắn bó với quê hương làng bản :
“ Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo
khó”
Quê hương con là bản làng nhấp nhô bên những sườn núi đá ,
là thung lũng mà cái đói , cái nghèo còn bủa vây. Từ“ không chê “được nhắc lại
hai lần như răn dạy , khắc sâu sự thủy chung là điều quan trọng nhất .
- Đó còn là lối sống khỏe khoắn , có ý chí nghị lực
, luôn “ Chân cứng đá mềm” vượt qua bao gian khổ bằng sự lạc quan , không
thở than .
“ Sống như sống như suối
…. Không lo cực nhọc”
Cách diễn đạt bằng hình ảnh, nghệ thuật so sánh và sử dụng
thành ngữ làm câu thơ có điệu riêng đầy
cứng cỏi .Ba từ “sống “ dặt ở đầu câu nối tiếp nhau như nhấn mạnh một vấn đề
đầy hệ trọng . Nó thành kính , thiêng liêng như việc người cha giữ lửa và
truyền lửa cho con vậy !
- Sức mạnh của quê hương , của người đồng mình không chỉ
là nghị lưc mà còn là nhân cách làm người :
“ Người đồng mình tuy
thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé
đâu con”
- Nhà thơ lấy cái thô sơ , mộc mạc bên ngoài của hình
thức để tương phản đối lập với
cái “ không bao giờ chịu nhỏ bé “ về mặt tâm hồn .
Luôn nghẩng cao đầu , họ là người :
“ Tự đục đá kê cao quê
hương
Còn quê hương thì
làm phong tục”
Cách nói ẩn dụ
đầy sáng tạo. Phải chăng trong gian khổ , đói nghèo, họ tự tay mình xây dựng
,kiến thiết quê hương.
Khổ 3
: Lời dặn dò yêu thương nhưng đầy nghiêm
khắc, chuyển giao cho con một mệnh lệnh, một niềm tin :
“ Con ơi tuy thô sơ da
thịt
….. Nghe con!”
- Vẫn giọng thơ thủ thỉ , tâm tình nhưng yếu tố lý trí đã
đựoc nâng cao , cô đúc , rắn rỏi . Hành trang con bước vào đời là nguồn
sức mạnh tinh thần đủ để con tự hào và kiêu hãnh . Và quan trọng hơn cả là
con phải sống xứng đáng với quê hương.
III )Tổng
kết :
- Nghệ
thuật : thể thơ tự do, mạch cảm xúc tự nhiên, giàu
giai điệu
Nội dung :
-Bài thơ mang vẻ đẹp của tâm hồn chân chất , mộc mạc mà chan
chứa yêu thương…
- Tình cảm đẹp, giáo dục truyền thống biết ơn côi nguồn ,
gia đình , quê hương.
NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI - Lê Minh
Khuê
I. Đọc hiểu chú thích :
1.
Tác giả :
-
Le Minh Khuê (1949), quê ở
Thanh Hóa.
-
Là thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước .
- Là cây bút chuyên viết truyện ngắn .
Trước 1975, tác giả viết về cuộc sống và chiến đấu của lực lượng thanh niên
xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Sau 1975, bà viết về những chuyển biến
của đời sống xã hội và con người trong thời kì đổi mới .
2.
Tác phẩm :
-Hoàn cảnh sáng
tác :
Tác phẩm đầu tay của Lê minh Khuê , viết năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ
đang hồi ác liệt tại tuyến đường Trường Sơn ..
- Đề tài : Hình ảnh thế
hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước ...
II. Đọc hiểu văn bản :
1:
Giới thiệu về tổ trinh sát nữ và hoàn cảnh sống của họ
:
-
Hoàn
cảnh sống :
Ở trong hang , ba cô
gái phụ trách một cung đường thuộc tuyến đườngTrường Sơn đầy bom đạn. Nhiệm vụ
của các cô là :” chạy trên cao điểm khi bom nổ , đo khối lượng đất đá bị bom
phá hủy , đánh dấu bom nổ chậm và phá bom “ Công việc đầy nguy hiểm , luôn đối
mặt với cái chêt đòi hỏi sự dũng cảm , bình tĩnh ,thận trọng và đặt biệt là
tinh thần sẵn sàng hy sinh .
Quen với gian khổ , gan
góc trong đạn bom ,các cô gái luôn lạc quan và
hài hước. Khi chạy trên cao điểm , đua với thần chết đuổi theo bén gót
sau lưng ,bò được về hang, chỉ thấy niềm vui lấp lánh trong đôi mắt : “Chúng
tôi gọi nhau là những con quỷ mắt đen”.
-
Ba
cô gái , ba vẻ đẹp tâm hồn riêng :
+ Chị Thao : gan dạ , dũng
cảm nhưng yếu mền trong tình cảm .
+ Nho : hồn nhiên , trẻ
trung ,tinh nghịch .
+Phương Định: giàu cảm xúc ,hay mộng mơ .
Mỗi người có vẻ đẹp tâm
hồn khác nhau nhưng họ đều giống nhau nơi lòng dũng cảm , tinh thần lạc quan ,
yêu quí đồng đội và tất cả đều sẵn sàng hy sinh cho nhiệm vụ .
2.
Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của Phương Định trong cuộc sống và chiến đấu
:
a. Trong tâm hồn, tình
cảm.
-Vẻ tươi trẻ, đầy nữ tính : “ “Mái tóc dầy, Cổ cao như đài hoa Loa
kèn , đôi mắt nâu có cái nhìn xa xăm “ .
- Tâm hồn
cô nhạy cảm , mộng mơ , và tràn đầy niềm lạc quan yêu đời .
- Cảm xúc của cô thay đổi
rất nhanh: cứng cỏi, bản lĩnh khi đồng đội bị thương; hóa trẻ thơ vui sướng khi
cơn mưa đến; ngồi bó gối mơ màng khi cơn mưa đi qua.
“ Tôi yêu dân ca trữ tình mượt mà , dân ca Ý ,
Tình ca Kachiusa….” .
Chỉ một cơn mưa đá đến
làm cô vui sướng hồn nhiên như trẻ nhỏ . Cơn mưa đi qua , cô gái ngồi bó gối mơ
màng : “Tôi nhớ hoa trong công viên , những ngôi sao to trên nóc nhà thờ . Tiếng
rao của bà bán xôi buổi sáng ….Những cái đó ngỡ thiệt xa . Giờ xoáy mạnh trong
tâm trí tôi” . Hồi ức đẹp bao giờ cũng bày tỏ niềm khát khao , những mơ ước về
cuộc sống thanh bình.
- Ở cô , tình đồng đội trong sáng và cao đẹp . Với tổ trinh sát ba
người , cô coi đây là gia đình ruột thịt . Với cô , họ thật sự có ý nghĩa “ Cuộc
sống còn nghĩa lý gì nữa đây nếu đồng đội tôi không trở về “ . Với những người
lính Trường Sơn , cô luôn thầm ngưỡng mộ : “Những người đẹp nhất , dũng cảm ,
thông minh nhất là các anh bộ đội có ngôi sao trên mũ “
b.Trong chiến đấu:
-
Bản lĩnh gan góc khi được tôi luyện trong bom đạn
Giọng kể bình thản và
hài hước: “Quen rồi, ngày nào nhiều năm lần, ngày nào ít ba lần”. “Thần chết là
một tay không thích đùa”.
Cái thú của cô là chạy
đua với thần chết và chiến thắng thần chết.
- Dũng cảm , hiên ngang khi đối mặt với
hiểm nguy :
Miêu tả lần Phương Định
đi phá bom trên đồi cao . Cô mang tư thế hiên ngang khi đi làm nhiệm vụ : “ Tôi
không đi khom . Các anh ấy không thích đi khom . Khi có thể thì cứ đàng hoàng mà bước “
( Liên hệ cái nhìn quả
cảm của những anh lính lái xe Trường Sơn khi nhìn thẳng vào sự hiểm nguy , cái
chết mà không hề khiếp sợ :
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất , nhìn trời , nhìn
thẳng.” (Phạm Tiến Duật ).
- Sẵn
sàng hy sinh vì nhiệm vụ .
Đối mặt với cái chết ,
cô có nghĩ đến cái chết của bản thân . “ Nhưng một cái chết mờ nhạt , không rõ
nét “ . Toàn bộ suy nghĩ của cô chỉ là “ Liệu mìn có nổ không ? Bom có nổ
không?”
Hiểu rõ ý nghĩa và tầm
quan trọng của công việc , cô sẵn sàng hy sinh để hoàn thành nhiệm vụ , để con
đường liên tục được lưu thông .
è Vẻ đẹp hiên
ngang, dũng cảm của những con người đã
làm nên huyền thoại Trường Sơn thời chống Mĩ .
III.
Tổng kết :
1.Nghệ
thuật :
- Cách kể chuyện tự
nhiên thông qua điểm nhìn của nhân vật chính
- Miêu tả chân thực thế
giới nội tâm của nhân vật , miêu tả tâm
lý đặc sắc .
- Ý nghĩa tên truyện :
Vẻ đẹp tâm hồn của những người con gái thanh niên xung phong, càng trong thử
thách càng ngời sáng những phẩm chất anh
hùng .
2.Nội dung :
Truyện thể hiện tâm hồn
trong sáng , tinh thần lạc quan , dũng cảm của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc .
KIẾN
THỨC CƠ BẢN PHẦN TIẾNG VIỆT LỚP 9
BÀI
1: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I/ NĂM PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1/ Phương châm về lượng:
Nói đủ ( không thiếu không thừa)
2/ Phương châm về chất
: Nói đúng ( không nói sai sự thật)
3/ Phương châm quan hệ:
Nói sát vào đề tài.
4/ Phương châm cách thức
: Nói rõ ràng.
5/ Phương châm lịch sự:
Nói hay nói đẹp.
II/
NHỮNG TRƯỜNG HỢP VI PHẠM PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI.
1/ Do người nói thiếu tế
nhị , thiếu văn hóa
2/ Người nói muốn ưu
tiên cho một phương châm hội thoại khác quan trọng hơn.
3/ Người nói muốn người
nghe hiểu theo một hàm ý.
III/
PHẦN BÀI TẬP
1/ Giải thích các thành
ngữ sau và cho biết chúng liên quan đến phương châm hội thoại nào.
a/ Nói ra đầu ra đũa.
b/ Nói như đấm vào tai.
c/ Lời nói gói vàng
d/ Nói có sách mách có chứng
e/ Ông nói gà bà nói vịt
2/ Đọc đoạn thơ sau
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh :
« Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên »
Hãy cho biết người bà trong đoạn thơ trên đã vi phạm phương châm hội thoại
nào ? vì sao ?
Bài 2 : CÁCH DẪN TRỰC TIẾP,
CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I/ CẦN NẮM
1/ Cách dẫn trực tiếp :
-
Nhắc
lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một
người hoắc một nhân vật.
-
Lời
dẫn nằm sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép.
-
Ví
dụ : cháu nói « Đấy bác chẳng
thèm người là gì ? »
2/ Cách dẫn gián tiếp :
-
Là
thuật lại lời nói hay ý nghĩa của một người hay một nhân vật
-
Có
điều chỉnh thích hợp không đặt trong dấu ngoặc kép.
-
Ví
dụ : Anh thanh niên nói với bác lái xe rằng, bác ấy
cũng chẳng thèm
người
là gì.
II/ BÀI TẬP :
Tìm 10 lời dẫn trực tiếp trong các văn bản mà em đã được học rồi chuyển
thành gián tiếp.
Bài 3 : HIỆN TƯỢNG CHUYỂN
NGHĨA CỦA TỪ
I/ CẦN NẮM
- Chuyển nghĩa của từ là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ tạo
ra những từ nhiều nghĩa.
- Nghĩa ban đầu gọi là nghĩa gốc.
- Các nghĩa được sinh ra từ nghĩa gốc gọi là nghĩa chuyển
- Có 2 phương thức chuyển nghĩa : ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
- Ví dụ :
a/ Đề huề lưng túi gió trăng
Sau chân theo
một vài thằng con con (Nghĩa gốc)
b/ Buồn trông
nội cỏ dầu dẩu
Chân mây mặt đất một nàu xanh xanh (Nghĩa chuyển theo phương
thức ẩn dụ)
c/ Lớp tôi có chân trong đội tuyển bóng đá của trường.
(Nghĩa
chuyển theo phương thức hoán dụ)
II/ BÀI TẬP :
1/ Những từ in đậm sau
từ nào là nghĩa gốc từ nào là nghĩa chuyển? nếu chuyển thì theo phương thức
nào?
a/ Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục
đã ngoài sáu mươi ( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
b/ Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời
nước non. ( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
c/ Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng
cười buốt giá
Chân
không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (Đồng chí- Chính Hữu)
d/ Cỏ non xanh tận chân
trời
Cành lê trắng điểm một
vài bông hoa. (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
e/ Dù ai nói ngã nói
nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Tục ngữ)
Bài
4: THÀNH NGỮ
I/ CẦN NẮM
-
Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định
-
Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
II/ BÀI TẶP
1/ Xác định các thành
ngữ có trong câu sau và giải thích ý nghĩa
a/ Dập dìu tài tử giai
nhân
Ngựa xe như nước áo quần
như nêm ( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
b/ Vân Tiên tả đột hữu
xông
Khác nào Triệu Tử phá
vòng Đương Dang ( Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu)
c/ Quê hương anh nước mặn
đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày
lên sỏi đá ( Đồng chí- Chính Hữu)
d/ Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc ( Nói
với con- Y Phương)
Bài
5: CÁC PHÉP TU TỪ
I/ CẦN NẮM :
a/
So sánh
-
Là đối chiếu sự vật này với sự vật khác
có nét tương đồng
-
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn
đạt
-
Ví dụ:
-
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng
đã cài then đêm sập cửa
Tác
dụng: so sánh “ mặt trời” với “ hòn lửa” gợi cảnh hoàng hôn đẹp rực rỡ tráng lệ
b/
Ẩn dụ:
-
Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng
tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
-
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn
đạt
-
Ví dụ:
-
Lộc
giặt đầy trên lưng
-
Tác dụng: Hình ảnh “ lộc” gợi nghĩ đến
những những may mắn, sức sống đi lên của đất nước cũng như đó là những thành quả
những chiến công mà người lính gặt hái được trong công cuộc bảo vệ đất nước.
c/
Hoán dụ
-
Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng
tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó.
-
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn
đạt
-
Ví dụ:
-
Súng
bên súng đầu sát bên đầu
-
Tác dụng: Hình ảnh “ súng” và “ đầu” gợi
về nhiệm vụ và lí tưởng chiến đấu cao đẹp của người lính.
d/
Nhân hóa
-
Là biến các sự vật vô tri vô giác bằng
những từ ngữ vốn dùng cho con người
-
Làm cho sự vật trở nên gần gũi với con
người , biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
-
Ví dụ:
-
Ánh
trăng im phăng phắc.
-
Tác dụng: Ánh trăng được nhân hóa như một
người bạn thật bao dung độ lượng với những lỗi lầm của con người.
e/
Điệp từ- Điệp ngữ - Điệp cấu trúc .
-
Là cách lặp lại một từ , một ngữ hay một
cấu trúc ngữ pháp .
-
Làm nổi bật ý hoặc gây cảm xúc mạnh.
-
Ví dụ:
-
Ta
làm
con chim hót
Ta làm
một cành hoa
Điệp
ngữ “ ta làm” nhấn mạnh khao khát mãnh liệt của nhà thơ muốn hòa vào cuộc đời
chung để cống hiến.
g/
Nói quá:
-
Là phép tu từ được phóng đại mức độ tính
chất của sự vật sự việc được miêu tả
-
Để nhấn mạnh gây ấn tượng và tang sức biểu
cảm.
-
Ví dụ:
-
Đoản thuyền đánh cá lại ra khơi.
Câu hát căng buồm
cùng gió khơi
-
Tác dụng: hình ảnh “ câu hát căng buồm”
tô đậm không khí ra khơi hào hứng , người ngư dân không quản ngày đêm ra khơi
trong tư thế làm chủ cuộc đời mới.
h/
Nói giảm nói tránh
-
Lá cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển
-
Tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ, năng
nề hoặc thiếu lịch sự
-
Ví dụ:
-
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
-
Tác dụng: Cách nói giảm nói tránh “ giấc ngủ bình yên” nhằm giảm bới sự đau buồn
khi mất Bác và lúc nào cũng nghĩ Bác vẫn còn sống mãi với dân tộc ta.
BÀI TẬP:
1/ Tìm các biện pháp
nghệ thuật tu từ có trong các bài thơ đã
học và nêu tác dụng.
Bài
6: THUẬT NGỮ
-
Là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa
học công nghệ
-
Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm
và ngược lại.
-
Thuật ngữ không có tính biểu cảm
Ví
dụ:
Đọc đoạn văn sau :
Xác định một vài thuật
ngữ :
Cảm
hứng lãng mạn cách mạng bao trùm cả bài thơ ,
gây ấn tượng mạnh cho người đọc. Lấy đề
tài về đoàn thuyền đánh cá trong một đêm đầy sao trên biển Hạ
Long, bào thơ dễ có điều kiện đưa vào những chi tiết thực hình ảnh
con thuyền, việc thả lưới, kéo lưới thu hoạch cá…như cách làm của
nhiều nhà thơ khác. Nhưng tác giả không đi theo hướng ấy. Cả bài thơ
chỉ có một chi tiết tả thực cảnh
kéo lưới. Song cả chi tiết này cũng được viết ra theo lối khoa trương nên nó vẫn nằm trong mạch cảm hứng lãng mạn. (
theo Nguyễn Trí)
Bài
7: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I/ CẦN NẮM 4 THÀNH PHẦN
BIỆT LẬP
1/ Thành phần tình thái:
-
Được dùng để thể hiện cách nhìn của người
nói đối với sự việc được nói đến trong câu
-
Các từ tình thái thường gặp: chắc, chắc
chắn, có lẽ, hình như, dường như,….
-
Vi dụ: Chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ xô vào lòng anh.
2/
Thành phần cảm thán:
-
Dùng để
bộc lộ cảm xúc của người nói.
-
Các từ cảm thán thường thấy: Ôi , trời
ơi, hỡi ơi, chao….
-
Ví dụ:
-
Ôi
Bác Hồ ơi những xế chiều
Nghìn
thu nhớ Bác biết bao nhiêu ( Tố Hữu)
3/ Thành phần gọi đáp
-
Được dùng để tạo lập hoặc duy trì cuộc
thoại
Ví
dụ:
Thưa ông
chúng cháu ở gia lâm lên đấy ạ!
4/
Thành phần phụ chú
-
Dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội
dung chính của câu.
-
Thường ngăn cách bộ phận câu bằng dấu :
dấu gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn.
Ví
dụ:
Lúc
đi đứa con gái đầu lòng của anh- cũng là
đứa con duy nhất của anh- chưa đầy một tuổi,
II/ BÀI TẬP:
1/ Xác định và gọi tên
các thành phần biệt lập trong các câu sau:
a/ Anh thanh niên đỏ mặt
rõ ràng luống cuống:
-
Vâng. Mời bác và cô lên chơi. Nhà cháu kia…
b/ Một ngày cuối năm
năm mươi tám- năn đó ta chưa võ trang- trong một trận càn lớn của quân Mĩ- Ngụy,
anh Sáu đã hi sinh.
c/ Trong giờ phút cuối
cùng , không còn đủ sức trăng trối lại điểu gì , hình như chỉ có
tình cha con là không thể chết được. Anh đưa tay vào túi móc cây lược đưa cho
tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
d/ Chao ôi bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn
hữu cho sáng tác.
e/ Cả bọn trẻ xúm vào ,
và rất nương nhẹ, giúp anh đi nốt nửa vòng trái đất- từ mép tấm nệm nằm ra mép
tấm phản, khoảng cách ước chừng năm chục phân.
g/ Dường như vật duy nhất
vẫn bình tĩnh , phớt lờ mọi tiếng động chung quanh là chiếc kim đồng hồ.
h/ Hẳn có lẽ vì đã sắp
hết mùa , hoa đã vãn trên cành cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót laị trở
nên đậm sắc hơn.
i/ Này các bác ở đâu
lên đấy ạ?
k/ Chao ôi có thể là tất
cả những cái đó. Những cái đó ở thật xa…Rồi bỗng chốc sau một cơn mưa đá ,
chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi.
Bài
8: KHỞI NGỮ
-
Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ
-
Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-
Trước khởi ngữ thường đi kèm với các
quan hệ từ : còn, với , đối với…
Ví dụ:
Còn anh , anh không ghìm nỗi xúc động.
Bài tập:
Xác định bộ phận khởi
ngữ trong các câu sau:
1/ Còn mắt tôi thì các
anh lái xe bảo “ cô có cái nhìn sao mà xa xăm”.
2/ còn tấm gương bằng
thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực chân thành thẳng thắn.
3/ Xây cái lăng ấy, cả
làng phục dịch, cả làng gánh gạnh đập đá , làm phu hồ cho nó.
4/ Tôi, một quả dưới
trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đường.
Chị Thao, một quả dưới hầm ba-ri-e cũ.
Bài
9: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
I/ CẦN NẮM
-
Trong một đoạn văn hoặc một văn bản các
câu các đoạn phải liên kết với nhau cả về nội dung và hình thức
-
Về
nội dung :
+
phải tập trung làm rõ chủ đề - Liên kết chủ đề
+
sắp xếp theo một trình tự hợp lí – liên kết Logic
-
Vê
hình thức : sử dụng các phép liên kết chủ yếu sau
a/
Phép lặp từ ngữ: câu đứng sau lặp lại từ ngữ có ở câu trước.
b/
Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: câu đứng sau có các
từ ngữ đồng nghĩa , trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở
câu trước.
c/
Phép thế: câu đứng sau có các từ ngữ
có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
d/
Phép nối: câu đứng sau có các từ ngữ
biểu thị quan hệ với câu trước ( còn, nhưng , mặc dù, và…)
ví
dụ:
(1
)Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại .
(2 )Nhưng
nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều
gì mới mẻ. (3)Anh gửi vào tác phẩm một lá thư , một lời nhắn gửi,
anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. ( Nguyễn Đình Thi)
Câu (2 ) liên
kết câu ( 1 ) bằng phép nối : Nhưng .
Câu
(2 ) liên kết với câu (1 ) bằng phép đồng nghĩa : Cái đã có rồi đồng nghĩa : vật
liệu mượn ở thưc tại.
Câu (3 ) liên kết với câu (2 )
bằng phép thế : anh thế cho nghệ sĩ.
Câu (3 ) lien kết với câu (2 ) bằng
phép : Liên tưởng : Tác phẩm – Người nghệ sĩ ..
II/
BÀI TẬP:
Xác
định gọi tên các phép liên kết
1/ Chúng tôi có ba người.
ba cô gái. Chúng tôi ở trong một cái hang dưới chân cao điểm.
2/ Mưa. Nhưng mưa đá.
Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang…Gió. Và
tôi thấy đau ướt ở má.
3/ Cô bé nhà bên đã
quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “ Bác cần nằm xuống phải không ạ”
4/ - “Hay là quay về làng”
Vừa chớm nghĩ như vậy ông lão đã lập tức phản đối ngay.
5/Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa. Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này hơn ba hai
năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa
sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này…
6/ - Ba không giống cái hình chụp chung với má.
- Sao không giống, đi lâu ba con già hơn trước thôi.
- Cũng không phải già, ba con không có cái thẹo trên mặt
như vậy.
À ra vậy, bây giờ bà mới biết.
7/ Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng một cái chết thật mờ nhạt, không cụ thể.
8/ Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc,
bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nít bặt, vì cảnh trước mặt
bỗng hiện ra đẹp một cách kì lạ.
9/ Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết
thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi
tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu…
10/ Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao
hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
BÀI 10 : NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I/ CẦN NẮM :
1/ Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng
từ ngữ trong câu.
2/ Hàm ý là phần thông báo tuy không
được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ
ngữ ấy,
Ví dụ :Trời ơi chỉ còn có năm phút!
-
Nghĩa tường minh : thông báo thời
gian
-
Hàm ý: sự nuối tiếc khi thời gian qua
nhanh.
II/ BÀI TẬP:
Xác định câu thơ chứa
hàm ý và nêu rõ hàm ý:
1/ Áo anh rách vai
Quần
tôi có vài mảnh vá
Miệng
cười buốt giá
Chân
không giày
Thương
nhau tay nắm lấy bàn tay
2/ Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng
mấy ai nhỏ bé đâu con
3/ Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã
vơi dần cơn mưa
Sấm
cũng bớt bất ngờ
Trên
hàng cây đứng tuổi
4/ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy
một mặt trời trong lăng rất đỏ
5/ Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng
lẽ dâng cho đời
6/ Xe vẫn
chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ
cần trong xe có một trái tim
7/ Những gì đã qua những gì sắp tới
…không đáng kể nữa. Có gì là lí thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?
8/ Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể
chi người vô tình
9/ Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn
làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn
làm cây tre trung hiếu chốn này
10/ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt
trời của mẹ em nằm trên lưng
PHƯƠNG
PHÁP LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
|
HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI
|
I.
Mở bài: giới thiệu đề
tài, trích dẫn câu nói.
II.
Thân bài:
1.
Giải thích: nghĩa đen,
nghĩa bóng; ý nghĩa câu nói. Nêu đề tài.
Giải thích khái niệm.
2.
Bàn luận mở rộng;
- Tại sao? (vì, bởi vì, còn bởi vì)
-Tầm quan trọng, hậu quả nếu
không có vấn đề trên.
3.
Biểu hiện – Dẫn
chứng :
-(Dẫn chứng:
nhân vật cụ thể
- Biểu hiện:
việc làm hành động của nhân vật liên quan tới đề tài)
4.
Phê phán – Bổ
sung :
(Phê phán: những biểu hiện đi ngược lại
với đề tài. Bổ sung: cách hiểu mới
toàn diện hơn.)
5.
Nhận thức
đúng.
( Bài học, ý thức , hành động cụ thể )
III.
Kết luận
-Khẳng định lại đề tàì; Lời đề nghị ,
kêu gọi
|
I.
Mở bài: giới thiệu hiện
tượng xã hội đang được quan tâm.
II.
Thân bài:
1.
Giải thích hiện tượng: mô tả hiện tượng,
giải thích khái niệm.
2.
Bàn luận mở rộng
Nguyên
nhân: Nguyên nhân
khách quan: (xã hội,gia đình,nhà trường,bạn bè)
-Nguyên nhân chủ quan: (con người như
tâm lí lứa tuổi, ý chí nghị lực, tình cảm…)
3.
Biểu hiện và Dẫn
chứng
-(Dẫn chứng: nhân vật cụ thể …
-Biểu hiện: việc làm hành động của
nhân vật liên quan tới đề tài).
4.
Tác dụng - Tác
hại – Giải pháp:
( bản thân, gia đình, xã hội)
5.Nhận thức đúng. ( Bài học, ý thức , hành
động cụ thể )
III.
Kết luận
-Khẳng định thái độ đối với hiện tượng;
Lời đề nghị , kêu gọi
|
ĐỀ THAM KHÀO
Phần 2: (3,0 điểm)
“Ông Nguyễn
Văn Lũy - người bảo vệ ở trường THPT Lê Hồng Phong luôn được học sinh của trường
cúi chào mỗi ngày đến trường. Theo miêu tả của nhiều giáo viên, học sinh, ông Lũy được yêu
quý bởi tính cách nhiệt tình, niềm nở. Một giáo viên chia sẻ: “Con người ở cương vị nào dù là bảo vệ, lao công hay giáo
viên miễn hoàn thành nhiệm vụ, đáng yêu, không khó chịu đều nhận được sự yêu quý,
nể trọng.”
Không ai biết
được tuổi nào phù hợp để mỗi người bắt đầu làm một điều tử tế.
Các em cúi chào như một phép lịch sự và được chỉ dạy từ thầy cô trong trường và sự dặn dò cặn kẽ từ bố mẹ chúng. Vài giây cúi chào bậc cha chú không
làm các em chậm giờ vào lớp mà ngược lại nó là niềm vui mỗi ngày đi học, đi làm
của các học sinh và người bảo vệ. Sự tôn trọng nảy nở từ chính những hành động
tưởng chừng như nhỏ nhặt đó khiến môi trường giáo dục trở nên thân thiện,… Để mỗi lần cúi đầu
là một lần các em học sinh biết ơn những người không trực tiếp
giảng các em những bài học văn hóa nhưng ngầm dạy các em cách để trở thành một
người tử tế. Những điều tử tế cứ từ từ bé nhỏ lớn lên như vậy theo năm tháng, mỗi
người trong số chúng ta trở thành một nhân tố trong cộng đồng của mình.”
(Trích
từ Internet)
Viết văn bản nghị luận
khoảng 01 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về vấn đề được đặt ra từ bài viết trên.
1, Suy nghĩ của em về ý kiến cho rằng: “
Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu tình thương “ ?
1. Giải thích:
- Bắc Cực: Vùng cực bắc, quanh năm lạnh giá. Nó là hoàn cảnh khắc nghiệt của
tự nhiên, ngoại cảnh.
- Tình thương: Nói về sự đồng cảm, sẻ chia, quan tâm của người với người
trong cuộc đời, của con người với vạn vật, môi trường.
=> Câu nói đề cao vai trò của tình thương trong cuộc sống.
2. Nêu suy nghĩ
a/ Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực.
Cái lạnh ở nơi Bắc Cực không đáng sợ vì con người có thể
bằng nhiều cách, nhiều phương tiện để chống đỡ và chế ngự.
b/ Nơi lạnh nhất chính là nơi không có tình thương
- Không được sống trong tình yêu thương, con người rất cô đơn, đau khổ, bất
hạnh. Sống không có tình yêu thương, con người dễ ích kỉ thậm chí trở thành độc
ác. (lấy dẫn chứng trong thực tế)
- Với cả nhân quần vạn vật, nếu thiếu
tình thương thì cuộc sống sẽ đầy bất trắc hiểm nguy.
3. Mở rộng, liên hệ, rút ra bài
học thực tiễn
- Sống trong tình yêu thương là niềm hạnh phúc lớn. Tình thương là ngọn lửa
sưởi ấm tâm hồn, truyền sức mạnh nghị lực để con người vượt lên mọi trở ngại của
cuộc sống, tình thương tạo sức mạnh cảm hóa…
- Người trao gửi tình thương cũng rất hạnh phúc
( Lấy dẫn chứng thực tế để chứng
minh: trong gia đình, trong quan hệ xã hội )
- Vậy mỗi người phải luôn biết yêu thương, đồng cảm, chia sẻ, trân trọng
giá trị người, để cuộc sống trở nên ấm áp đáng yêu.
2, Phần
cuối câu chuyện kể “Lỗi lầm và sự biết ơn”( Sách Ngữ văn 9,
tập 1) có viết:
“Mỗi chúng ta hãy học cách viết những đau buồn, thù hận lên cát và khắc
ghi những ân nghĩa trên đá”.
Hãy trình bày ý kiến của em về lời
khuyên trên.
Giải
thích
- “Học cách viết nỗi đau buồn, thù hận trên cát” nghĩa là
học cách tha thứ cho những ai đó đã gây ra cho ta những đau buồn, tai họa, bất
hạnh trong cuộc đời.
- “Học cách khắc ghi những ân nghĩa trên đá” nghĩa là luôn biết trân trọng là khắc sâu mãi
mãi lòng biết ơn đối với những ai đã giúp đỡ ta, nhất là trong những hoàn cảnh
éo le.
Bàn luận
a. Phân tích – chứng minh
- Đau buồn, thù hận là những điều không may, nỗi bất hạnh
xảy ra không ai muốn. Đối với mỗi con người, trong cuộc đời ít nhiều cũng trải
qua đau buồn, gặp những xung đột, mâu thuẫn có khi dẫn đến thù hận.
- Không tha thứ, bỏ qua, quên đi những chuyện đau buồn,
oán hận, lỗi lầm người khác gây ra cho mình thì sẽ mãi gây ra mâu thuẫn, luôn sống
trong thù hận, và gây thù hận cho nhau không chỉ ở thế hệ này mà còn ở cả các
thế hệ sau.
- Ân nghĩa là những điều tốt, những điều luôn cần có
trong mỗi con người. Ghi nhớ, không quên ân nghĩa là truyền thống đạo lí của
dân tộc, góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp.
- Dân tộc ta sống vốn trọng tình nghĩa, có lòng vị tha
(“Đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”, “mình vì mọi người”)
(Học sinh chọn dẫn chứng minh họa phù hợp)
b. Đánh giá – mở rộng
- Lời khuyên trên đúng với mỗi con người và luôn phù hợp
với mỗi thời đại. Đây là một lời khuyên mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.
- Phê phán lối sống vô ơn, cũng như những kẻ nuôi dưỡng mầm mống của thù hận.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với cái xấu, cái ác lộng
hành, chúng ta không nên bàng quan, xem thường mà cần phải đấu tranh không
khoan nhượng, có thế mới góp phần cái thiện tồn tại để phát triển và mới tạo điều
kiện tốt cho những điều tốt đẹp, cho ân nghĩa trường tồn.
Bài học nhận thức và hành động
a. Nhận thức
- Sống ân nghĩa và biết
tha thứ là cách tốt nhất để nuôi dưỡng tâm hồn và làm cho cuộc sống của
ta trở nên đẹp đẽ, thực sự có ý nghĩa.
b. Hành động
- Bản thân mỗi người cần nỗ lực vượt lên lòng thù hận, sống
nhân ái, vị tha, biết trọng ân nghĩa, … Đó là nét đẹp trong nhân cách làm người.
- Ứng xử cao thượng trong cuộc sống thường ngày, từ những
điều nhỏ nhất.
PHƯƠNG PHÁP LÀM NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
DẠNG ĐỀ LIÊN HỆ - SO SÁNH
(đề
chỉ nêu 1 tác phẩm trong sách giáo khoa, yêu cầu liên hệ tới một tác phẩm
khác mà em biết)
|
DẠNG ĐỀ TỔNG HỢP(đề
nêu 2 tác phẩm trong sách giáo khoa, hoặc một tác phẩm trong sgk và 1 tác phẩm ngoài )
|
I.Mở
bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm,nêu đề tài, trích dẫn:
“…”
II.Thân
bài:
1.Hoàn cành sáng tác,nghệ thuật chính (thơ) Hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt cốt truyện(truyện)
2.Hệ
thống các luận điểm
a) Trong tác phẩm…tác
giả… (đề tài) là… (nội dung ý 1)
b) (đề tài) còn là (nội dung ý 2)…
c) Cùng viết về (đề tài), em liên hệ tới tác phẩm…tác
giả… với đoạn thơ sau đây: “…”
·
Nội dung đoạn
thơ
·
Điểm giống:
+ nghệ thuật: từ
ngữ hình ảnh gợi tả gợi cảm; sử dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh ẩn dụ tượng
trưng đẹp
+ cảm xúc của các nhà thơ:
niềm yêu mến, trân trọng tự hào
·
Điểm khác: Hoàn cảnh
sáng tác, phong cách riêng của các nhà thơ
·
Tuy khác nhau về… nhưng cùng chung một đề tài cho nên hai tác phẩm có giá trị…
Chú ý :Nếu Liên hệ với truyện thì: Cùng viết về
(đề tài), em liên hệ tới tác phẩm…tác
giả…qua nhân vật … với phẩm chất ….
·
Điểm giống, điểm
khác…(tương tự thơ)
III.
Kết luận
Khẳng
định đề tài
Giá
trị của tác phẩm: (thẩm mỹ, tư tương giáo dục, phổ biến)
|
I.Mở
bài: giới thiệu 2 tác giả, 2 tác phẩm,nêu đề tài.
II.Thân
bài:
1.Hoàn cành sáng tác,nghệ thuật chính (thơ)
Hoàn
cảnh sáng tác, tóm tắt cốt truyện(truyện)
2.Hệ
thống các luận điểm
a)
Trong tác phẩm 1, …tác giả 1… (đề tài) là… (nội dung ý 1)
b)
Đến với tác phẩm 2…,tác giả 2 (đề tài) còn là (nội dung ý 2)…
c) Tóm lại, hai
tác phẩm có điểm giống và khác nhau như sau:
• Điểm giống:
+ nghệ thuật: từ
ngữ hình ảnh gợi tả gợi cảm;sử dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh ẩn dụ tượng
trưng đẹp
+
cảm xúc của các nhà thơ: niềm yêu
mến, trân trọng tự hào
• Điểm khác: Hoàn
cảnh sáng tác, phong cách riêng của các
nhà thơ
• Tuy khác nhau về…
nhưng cùng chung một đề tài cho
nên hai tác phẩm có giá trị…
Liên hệ với truyện thì: Cùng viết về (đề tài), em liên hệ tới tác phẩm…tác
giả…qua nhân vật … với phẩm chất ….
•
Điểm
giống,điểm khác…(tương tự thơ)
III. Kết luận
Khẳng
định đề tài
Giá
trị của 2 tác phẩm: (thẩm mỹ, tư tương giáo dục, phổ biến)
|
HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN
ĐỀ THAM KHẢO MỚI NHẤT
Đọc hiểu văn bản 1:
Học
sinh đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
"Hiệu ứng nhà kính chủ yếu do
xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đốt cháy quá nhiều than đá, dầu mỏ và khí
thiên nhiên, thải ra môi trường một lượng lớn khí CO2. Tác động lớn nhất mà
hiệu ứng nhà kính gây ra là khí hậu nóng lên, sông băng tan khiến cho nước biển
dâng cao, khí hậu thất thường, bão biển tăng mạnh, đất đai khô cần, diện tích
sa mạc hóa mở rộng và nặng sâu bệnh nghiêm trọng... Muốn ngăn chặn hiệu ứng nhà
kính, biện pháp chủ yếu chính là giảm được khí CO2, trồng cây gây rừng, phủ
xanh đồi núi, chấm dứt hoạt động chặt phá rừng tràn lan. Mỗi người chúng ta đều
có trách nhiệm phải bảo vệ môi trường, chỉ khi tất cả cùng chung sức đồng lòng
chúng ta mới có thể giữ được khung cảnh non xanh nước biếc của thiên
nhiên".
( Theo dịch giả Nguyễn Thúy Hằng, địa lý lí thú )
1.
Nêu nội dung chính của đoạn văn. Chỉ ra hai thuật ngữ được sử dụng trong đoạn.
(1 đ)
2.
Trong đoạn văn trên, tác giả chỉ ra nguyên nhân nào dẫn đến hiệu ứng nhà kính?
(1đ)
3.
Từ câu cuối của đoạn văn, hãy viết vài dòng nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm
bảo vệ môi trường của mỗi công dân toàn . (1 đ )
Đọc
hiểu văn bản 2:
Bài học từ loài ngỗng trời
"Vào mùa thu hàng năm, từ quê hương
Siberia, khi bạn thấy đàn ngỗng trời bay về phương Nam để tránh đông theo hình
chữ V, bạn có tự hỏi những lý lẽ khoa học nào có thể rút ra từ đó?
Tuy ngỗng trời bay rất nhanh ( khoảng 50km/ giờ) nhưng thời gian
bay về phương Nam cần khoảng 1-2 tháng. Trong cuộc phi hành đường dài, ngoài
việc vẫy cánh, chúng con biết lợi dụng luồng không khí chuyển vận tăng lên để
bay lượn trong không trung, như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều sức lực. Khi
con ngỗng bay ở phía trước vỗ cánh tạo ra luồng không khí yếu, con ngỗng phía
sau sẽ lợi dụng xung lực của luồng không khí này mà lượn trên không trung. Bằng
cách bay theo hình chữ V, đàn ngỗng tiết kiệm được 71% sức lực so với khi chúng
bay riêng rẽ từng con một.
Mỗi khi một con ngỗng bay là khỏi hình chữ V của đàn, nó nhanh
chóng cảm thấy sức trì kéo và những khó khăn của việc bay một mình. Vì vậy nó
nhanh chóng nhập trở lại đàn để bay theo hình chữ V như cũ và được hưởng những
ưu thế của sức mạnh bày đàn . Khi con ngỗng đầu đàn mệt mỏi, nó sẽ chuyển sang
vị trí phía sau và một con ngỗng khác sẽ bay lên dẫn đầu.
Khi bay, đàn ngỗng từ đằng sau sẽ kêu lên để động viên những con bay đầu
giữ được tốc độ của chúng. Những lời động viên này sẽ tạo nên sức mạnh cho
những con ở đầu ngọn gió, giúp chúng giữ vững tốc độ, không phải chịu đựng áp
lực và sự mệt mỏi triền miên. Cuối cùng khi một con ngỗng bị bệnh hay bị thương
rơi xuống, hai con ngỗng khác sẽ rời khỏi bầy đàn để cùng xuống với con ngỗng
bị thương và bảo vệ nó. Chúng sẽ ở lại cho đến khi nào con ngỗng bị thương có
thể bay được hoặc là chúng chết cùng với nhau. Nếu bay trở lại, khi đó chúng sẽ
nhập vào một đàn khác và bay về phương Nam.
( Theo Story Bin - Nguồn Báo Dân Trí)
1.Xác
định phương thức biểu đạt của văn bản?.
2.
Đặc điểm bay của đàn ngỗng trời có liên quan đến bộ môn khoa học tự nhiên nào?
3.
Xác định hai thuật ngữ trong văn bản trên?
4.
Em rút ra bài học gì từ những con ngỗng trời. Trả lời từ 4 – 6 dòng.
Đọc hiểu văn bản 3:
Đọc
đoạn văn sau sau và trả lời các câu hỏi sau :
“Vào những năm 90 của thế kỉ trước, Đồng
bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL ) là vùng quanh năm bị lũ lụt dâng gây thiệt hại đủ
đường. Đây là vựa lúa quan trọng của đất nước vốn có rất nhiều ưu đãi từ thiên
nhiên. Cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt đặc biệt quan tâm, trăn trở khôn nguôi vấn đề
này. Ông đặt ra cho các nhà khoa học đề tài nghiên cứu để tìm cách khắc phục và
đi tới chấp nhận "Phải sống chung với lũ!". Thật trớ trêu, chưa đến
hai chục năm sau, sự biến đổi khí hậu đã khiến xảy ra điều không ai hình dung
nổi: khô hạn kéo dài và các tỉnh ven biển rồi Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập
mặn.”
1.
Xác định phương thức biểu đạt.
2.
Nêu nội dung chính của đoạn văn.
3.
Xác định bốn từ Hán-Việt.
4.
Em rút ra điều gì về sự biến đổi khí hậu đã xảy ra ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời 4 - 6 dòng.
Đọc hiểu văn bản 4:
Đọc văn bản sau và thực
hiện các yêu cầu bên dưới:
Chiếc điện thoại thông
minh đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản
thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn.
Nhưng càng kết nối, càng online thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm
chúng ta cô đơn hơn.
Chỗ này một cái like,
chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói rút gọn, phần lớn các tương
tác trên mạng hồi hộp và vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta
lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp.
Ngược với cảm giác đầy
đặn khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên
mạng xã hội ta bị xáo trộn, bức rứt và ghen tị với cuộc sống của người khác như
một kẻ đói khát như một kẻ đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà
không thể bỏ đi.
Đêm khuya, khi các chấm
xanh trên danh sách friend dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái
Nêwsfeed để không tìm được một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài
giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của người xa lạ để làm tê liệt cảm
giác trống rỗng.
( Trích : Vẻ đẹp của
người đứng một mình thích vẻ đẹp của người đứng một mình - Đặng hoàng Giang,
báo Tuổi trẻ cuối tuần)
a, Xác định câu văn nêu
ý chính của văn bản: 0,5 điểm
b, Theo tác giả, khi
quan sát cuộc sống của người khác trên mạng xã hội, chúng ta thường có cảm giác
gì ? 0,5 đ
c, Thông qua văn bản,
tác giả gửi gắm thông điệp gì? ( 1 đ )
d, Em có nhận xét gì về
việc dùng từ mượn tiếng Anh trong văn bản trên ( trả lời bốn đến sáu dòng ) 1
điểm
Đọc
hiểu
văn bản 5:
“Cuộc sống riêng không biết đến
điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có
đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn
thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của
nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ
vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi
đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con
người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một
đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong
sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi
bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”
[Theo A.L.Ghec-xen, 3555
câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997]
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản
trên.
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.
Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong
văn bản trên.
Câu 4: Theo quan điểm riêng của em cuộc sống riêng không
biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại
gì? [Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 dòng]
Đọc hiểu văn bản 6:
“Bạn có thể không thông minh bẩm
sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể
không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi
thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn
rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong
chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết,
trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn văn.
Câu 3. Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập
Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả
lời trong khoảng từ 3 - 4 câu.
Đọc hiểu văn bản 7:
Đọc
đoạn văn sau và làm theo yêu cầu bên dưới:
Khí
hậu Thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ
cao và khá ổn định trong năm. Số giờ nắng trung bình tháng đạt
từ 160 đến 270 giờ, độ ẩm không khí trung bình 79,5%. Nhiệt độ không
khí trung bình hàng năm là 27,96°C, cao nhất là tháng 4 (30,5ºC), thấp nhất
là tháng 12 (26ºC). Lượng mưa bình quân hàng năm là 1934mm và mỗi năm có khoảng
159 ngày mưa.
Thành
phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Những cơn mưa thường xảy ra vào buổi xế chiều, mưa to nhưng mau tạnh,
đôi khi mưa rả rích kéo dài cả ngày. Mùa khô từ tháng 12 năm trước
đến tháng 4 năm sau. Không có mùa đông.
(Nguồn Internet)
a. (1 điểm): Nêu nội dung đoạn
văn trên.
b. (0,5 điểm): Phương thức biểu
đạt chính của đoạn văn là phương thức nào?
c. (0,5 điểm): Tìm hai thuật
ngữ trong đoạn văn trên.
d. (1 điểm): “Thành
phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt”.
Viết đoạn văn (từ 7 đến 9 dòng) trình bay suy nghĩ của em qua
câu nói trên.
Đọc hiểu văn bản 8:
Ngày Độc lập
Mùng 2 tháng 9 năm 1945 – một ngày đáng
ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát ngát cờ, đèn, hoa và biểu
ngữ. …
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc
lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điềm đạm, ấm áp, khúc chiết,
rõ ràng; từng câu, từng tiếng đi vào lòng người. …
Buổi lễ kết thúc bằng những lời thề độc lập.
Đó là ý chí của toàn dân Việt Nam kiên quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản
Tuyên ngôn: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành
một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
Lịch sử đã sang trang. Một kỷ nguyên mới bắt
đầu: kỷ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.
Theo Võ
Nguyên Giáp
a)
Để đấu tranh cho“kỷ nguyên của Độc lập,
Tự do, Hạnh phúc”, sau ngày 2 tháng 9 năm 1945, dân tộc Việt Nam ta bắt đầu cho
hai cuộc kháng chiến hào hùng nào?
b)
Văn học Việt Nam trong suốt hai cuộc kháng chiến đã gắn bó mật thiết với sự
nghiệp cách mạng và vận mệnh của dân tộc, nhân dân, thể hiện sức mạnh, vẻ đẹp
và những khát vọng, lý tưởng của thời đại. Hãy chọn một tác phẩm văn học trong
giai đoạn này, viết chính xác một khổ thơ hoặc một đoạn thơ (4 câu). Cho biết
hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm em vừa chọn.
c)
Xác định một biện pháp tu từ có trong khổ thơ (đoạn thơ) vừa chọn. Cho biết ý
nghĩa của biện pháp tu từ đó.
Đọc hiểu văn bản 9:
Đọc
đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Mỗi
một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý
do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình
thường khác.Cha mẹ ta phần đông đều làm những công việc rất bình thường. Và đó
là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm.
Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành
đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng
thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học
thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kỹ sư phần mềm
thì ai sẽ là người gắn những con chíp vào máy tính?”
(Nếu
biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)
a.
Đoạn trích trên nêu ra vấn đề gì? (1 điểm)
b. Tìm, gọi tên, chỉ ra biện pháp
nghệ thuật tiêu biểu mà tác giả đã sử dụng. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật
đó. (1 điểm)
c. Theo em, chúng ta cần có thái độ
như thế nào đối với những công việc bình thường trong cuộc sống? (nêu ngắn gọn,
tối đa 3 dòng) (1 điểm)
Đọc hiểu văn bản 10:
Lá
cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá
chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục,
tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm,
lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia
sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục,
và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu
chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả
các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên
kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì… Như vậy lá cây có màu xanh
là do chất diệp lục trong lá cây.
(Theo
Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật)
a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên. (0.5 điểm)
b. Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt nào?
(0.5 điểm)
c. Tìm một số thuật ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên
và cho biết các thuật ngữ đó thường được dùng trong môn học nào? (1.0 điểm)
d. Viết một đoạn văn khoảng 4 đến 5 dòng nêu cảm nhận của
em về một môn khoa học mà em yêu thích. (1.0 điểm)
Đọc hiểu văn bản 11:
Câu 1: (3,0 điểm) Đọc
đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Trong lịch sử cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975), chiến trường Trường Sơn - đường Hồ
Chí Minh được biết đến như một con đường huyền thoại, một “Trận đồ bát quái
xuyên rừng rậm” nối liền và chuyển vận toàn bộ sức mạnh tiềm tàng và to lớn từ
hậu phương ra tiền tuyến. Kể từ ngày mở lối cho đến khi kết thúc chiến tranh,
chiến trường Trường Sơn – đường Hồ Chí Minh đã hoàn thành vẻ vang sứ mệnh trọng
đại của mình, tạc vào lịch sử hiện đại Việt Nam như một biểu tượng ngời sáng về
ý chí độc lập, tự do và thống nhất non sông của toàn dân tộc Việt Nam trong thời
đại mới... Đó là con đường
giải phóng, con đường của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách
anh hùng. Đó là con đường Nam - Bắc, thống nhất nước nhà, là con đường tương
lai giàu có của Tổ quốc ta…”
(Theo Đại tá, PGS, TS. Hồ Khang - Phó Viện trưởng Viện Lịch
sử Quân sự Việt Nam)
a. Nội dung phần trích gợi em nhớ đến
bài thơ nào đã học có liên quan đến con đường Trường Sơn? Cho biết tên tác giả?
(0,5 điểm)
b. Nhan đề bài thơ ấy có gì đặc biệt? (0,5
điểm)
c. Phân tích một nét đặc sắc tu từ có trong
phần trích trên. (1,0 điểm)
d. Qua bài thơ em vừa nhắc, hãy
nhận xét gì về hình ảnh những người lính sống và chiến đấu trên tuyến đường
Trường sơn máu lửa? (Viết từ 3 đến 5 dòng) (1,0 điểm)
Đọc hiểu văn bản 12:
Học sinh đọc đoạn trích dưới đây
và trả lời các câu hỏi:
“Hiệu ứng nhà
kính chủ yếu do xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đốt cháy quá nhiều than
đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên, thải ra môi trường một lượng lớn khí CO2. Tác động
lớn nhất mà hiệu ứng nhà kính gây ra là khí hậu nóng lên, sông băng tan khiến
cho nước biển dâng cao, khí hậu thất thường, bão biển tăng mạnh, đất đai khô cằn,
diện tích sa mạc hóa mở rộng và nạn sâu bệnh nghiêm trọng hơn… Muốn ngăn chặn
hiệu ứng nhà kính, biện pháp chủ yếu chính là giảm lượng khí thải CO2, trồng
cây gây rừng, phủ xanh đồi núi, chấm dứt hoạt động chặt phá rừng tràn lan.Mỗi
người chúng ta đều có trách nhiệm phải bảo vệ môi trường, chỉ khi tất cả cùng
chung sức đồng lòng chúng ta mới có thể giữ được khung cảnh non xanh nước biếc
của thiên nhiên.” (Theo dịch giả
Nguyễn Thúy Hằng, Địa lý lí thú)
1. Nêu nội
dung chính của đoạn văn. Chỉ ra hai thuật ngữ được sử dụng trong đoạn. (1đ)
2. Trong đoạn
văn trên, tác giả chỉ ra nguyên nhân nào dẫn đến hiệu ứng nhà kính? (1đ)
3.
Từ câu cuối của đoạn văn, hãy viết vài dòng nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm
bảo vệ môi trường của mỗi công dân toàn cầu. (1đ)
ĐỀ THI MINH HỌA TUYỂN SINH 10 NĂM
2018 – 2019 TP. HỒ CHÍ MINH
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
Câu 1 ( 3 điểm)
Dân ta phải biết sử
ta,
Cho tường gốc tích
nước nhà Việt Nam
Dân ta phải biết sử ta. Sử ta dạy cho ta những
chuyện vẻ vang của tổ tiên ta. Dân tộc ta là Con Rồng cháu Tiên, có nhiều người
tài giỏi đánh Bắc dẹp Nam, yên dân trị nước, tiếng để muôn đời.
( ...) Đời Trần, quân Nguyên đánh đâu
được đấy, chiếm nước Tàu và nửa châu Âu, thế mà ba lần bị ông Trần Hưng Đạo
đánh tan. Bình dẫn như ông Lê Lợi và ông Nguyễn Huệ đã đánh đuổi quân Tàu làm
cho nước ta độc lập.
Người già như ông Lý
Thường Kiệt quá 70 tuổi mà vẫn đánh Đông dẹp Bắc, bao nhiêu lần đuổi giặc cứu
dân.
Thiếu niên như Phù
Đổng Thiên Vương chưa đến 10 tuổi mà đã ra tay cứu nước, cứu nòi. Trần Quốc
Toản mới 15, 16 tuổi đã giúp ông Trần Hưng Đạo đánh phá giặc Nguyên.
Phụ nữ thì có Bà
Trưng, Bà Triệu ra tay khôi phục giang sơn.
Những vị anh hùng ấy
vì nước, vì dân mà làm nên sự nghiệp kinh thiên động địa. Nhờ những vị anh hùng
ấy mà nước ta được tự do, độc lập, lừng lẫy ở Á Đông.
(Trích Nên học sử ta,
Hồ Chí Minh, báo Việt Nam độc lập, ngày 1-2-1942, dẫn Thơ văn Hồ Chí Minh, NXB
Giáo dục, Hà Nội , 1999 )
1.
Theo tác giả, vì sao dân ta phải biết sử ta?
2.
Chỉ ra tác dụng và biện pháp liệt kê được sử dụng trong văn bản.
3.
Cho biết nội dung chính của văn bản.
4.
Em hãy đề ra cách học lịch sử thật hiệu quả để có thể nắm vững lịch sử nước
nhà. ( Trả lời trong khoảng 4-6 dòng)
Câu 2( 3 điểm)
“ Có người vĩ tuổi 15 như một xứ sở
kỳ lạ. Ở xứ sở này khí hậu thất thường và kỳ quặc, khi thì nóng nực như vùng
nhiệt đới, khi thì trở nên lạnh như băng. Trong xứ sở kỳ lạ này không có trẻ
con và cũng không có người lớn,...
Có người ví tuổi 15 như cánh chim
bắt đầu rời tổ, ngập ngừng dang đôi cánh trước trời rộng bao la, mơ về một
khoảng không êm đềm nơi mình được tự do chao liệng,...
Có người ví tuổi 15 như dòng sông.
Khi chảy êm đềm, khi cuộn sóng triều dâng, lúc tràn bờ thổn thức,...”
Còn
em, em nghĩ gì về tuổi 15 của mình ? Hãy viết bài văn ngắn ( khoảng một trang
giấy thi) để trình bày suy nghĩ của em.
Câu 3 (4 điểm): Học sinh được chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Cảm nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều trong 8 câu thơ
cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích ( SGK 9, tập một) .Từ đó hãy chỉ ra
tài năng nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Du khi miêu tả nội tâm nhân vật.
Đề 2: Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới ( M . Gorki
).
Em
hãy viết bài văn về một cuốn sách ( hoặc một tác phẩm văn học ) đã "mở ra
trước mắt em những chân trời mới".
Học sinh được tự do lựa chọn, phối
hợp các phương pháp biểu đạt ( nghị luận thuyết minh tự sự biểu cảm,...) để làm
đề 2 .

CHÚC CÁC EM HỌC SINH TRƯỜNG THCS MINH ĐỨC CÓ MỘT KÌ
THI TUYỂN SINH LỚP 10 THÀNH CÔNG.