Văn 9_ Ôn tập từ ngày 17/2 -23/2
Các em học sinh Khối 9 thân mến!
Tuần này các cô của nhóm văn 9 lại tiếp tục hướng dẫn các em nội dung tự học ở nhà nhé.
Nội dung tự học tuần này của các em là phần Nghị luận văn học. Cụ thể là Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Đây là một phần quan trọng trong nội dung ôn thi Hk2 và ôn thi Tuyển sinh lớp 10 các em ạ.
Ở Hk1 , chúng ta đã học một số bài thơ hiện đại như: Đồng chí của Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, Đoàn thuyền đánh cá của Huy cận, Bếp lửa của Bằng Việt, Ánh trăng của Nguyễn Duy. Và hôm nay các cô sẽ hướng dẫn các em về cách làm Nghị luận về một đoạn thơ. Bây giờ chúng ta sẽ cùng học một số kiến thức cơ bản về Nghị luận thơ, tham khảo một vài dàn ý và sau đó các em sẽ thực hành luyện tập bằng một đề bài cụ thể. Sau khi làm bài xong, các em sẽ nộp bài về cho cô giáo của mình trên Messenger của các cô để được chấm điểm các em nhé. Nào chúng ta cùng bắt đầu!
Thế nào là Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
Một số yêu cầu chung của bài Nghị luận Thơ.
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ , bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu… Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét , đánh giá cụ thể, xác đáng.
Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc , rõ ràng: có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích bình giá ngôn từ. Hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc…của tác phẩm.
Dàn ý chung của kiểu bài Nghị luận thơ.
Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm(đoạn thơ, bài thơ), vấn đề nghị luận và trích dẫn đoạn thơ.
Thân bài:
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Cảm nhận Đoạn thơ, bài thơ: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Xây dựng Luận điểm: lấy Vấn đề nghị luận (Đề tài) kết hợp với nội dung đoạn thơ để tạo luận điểm.
+LĐ 1 :Trong tác phẩm…tác giả….(đề tài) là…(nội dung ý 1).
+LĐ 2 : (Đề tài) còn là ( nội dung ý 2)
-Trích dẫn thơ và trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Liên hệ với một đoạn thơ cùng đề tài hoặc liên hệ thực tế cuộc sống.
a .Liên hệ đoạn thơ:
_Trích dẫn đoạn thơ.
_Tìm những điểm giống nhau, khác nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ.
*Điểm giống:
+Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu, biện pháp tu từ…
+cảm xúc của các nhà thơ: yêu mến, tự hào…
*Điểm khác: hoàn cảnh sáng tác, phong cách…
→Tuy khác nhau về…nhưng cùng chung một đề tài nên hai tác phẩm có giá trị…
b. Liên hệ thực tế cuộc sống:
- Từ đề tài trên( tình đồng chí) em liên hệ tới một tình bạn đẹp hay tình đồng chí trong cuộc sống đời thường hoặc tình đồng đội sau chiến tranh…
+ Các biểu hiện giống nhau như:….
+ Tác dụng, lợi ích của vấn đề tương đồng đó.
+ Những nhận thức mới của bản thân: yêu quý, trân trọng, giữ gìn, vun đắp…
Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật cơ bản của đoạn thơ, bài thơ: nêu cảm xúc của người viết.
Dàn bài tham khảo.
Đề:
Quê hương anh nước mặn đồng chua,
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi, đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu.
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
( Đồng chí- Chính Hữu)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của tình đồng chí trong đoạn thơ trên. Qua đó liên hệ với một đoạn thơ cũng viết về đề tài người lính mà em biết để thấy được giống và khác nhau cơ bản giữa các tác giả khi viết về đề tài này.
DÀN Ý
Mở bài:
-Tác giả: Chính Hữu
-Tác phẩm: Đồng chí.
-Đề tài( vấn đề nghị luận): Vẻ đẹp của tình đồng chí.
-Đoạn thơ trích dẫn:
“Quê hương anh nước mặn……..
….…………………………………………
Đồng chí!”
_Ví dụ:
-Đồng chí là một sáng tác tiêu biểu của nhà thơ Chính Hữu.
-Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp trong tình đồng chí, đồng đội của người lính cách mạng Việt Nam.
-Nổi bật nhất trong đó là đoạn thơ sau:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
….…………………………………………………….
Đồng chí!”
Thân bài:
Hoàn cảnh sáng tác:
-Đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc, thu đông 1947. Đây là thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp vô cùng khó khăn , gian khổ.
-Bài thơ được trích trong tập “ Đầu súng trăng treo”
- Thể thơ: tự do.
- Hình ảnh, ngôn ngữ chân thực, giàu tính biểu cảm.
Cảm nhận thơ:
_Trong bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu ,Vẻ đẹp trong tình đồng chí của người lính cách mạng Việt Nam được thể hiện trước hết ở sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân trong đói nghèo:
“Quê hương anh , nước mặn đồng chua.
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.
+”Nước mặn đồng chua”: thành ngữ giản dị, chân thực gợi lên hình ảnh những vùng ven biển ngập mặn, độ phèn cao, đất xấu, khó trồng trọt.
+”Đất cày lên sỏi đá”(Đất cằn sỏi đá): Vùng trung du đồi núi bạc màu, đất cằn cỗi, cuộc sống con người cơ cực quanh năm. Đó là quê hương anh bộ đội.
+”Quê hương anh, làng tôi”: Hình ảnh sóng đôi mộc mạc, giản dị, tự nhiên như người lính đến với quân ngũ.
+Giọng thơ: thủ thỉ, tâm tình như lời tâm sự.
→Như vậy điểm tương đồng đầu tiên của những người lính là cùng cảnh ngộ xuất thân trong đói nghèo, gian khó. Điều này đã làm cho tình đồng chí trở nên gắn bó, keo sơn, bền chặt hơn. Có thể xem đây là những viên gạch đầu tiên, đặt nền móng vững chắc cho tình đồng chí, đồng đội về sau.
_Mặt khác, vẻ đẹp của tình đồng chí còn là chung lý tưởng, chung nhiệm vụ:
“Anh với tôi , đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu”.
+Từ “xa lạ” đến “ quen nhau”: Tình cảm giữa những người lính được nâng lên một cung bậc mới, gần gũi hơn, gắn bó hơn.
+ Chẳng hẹn mà quen nhau: Cuộc kháng chiến chống Pháp là điểm hội tụ của lòng yêu nước. Những người lính từ khắp bốn phương trời cùng sát cánh trong một hàng ngũ cách mạng và trở thành đồng chí, đồng đội của nhau. Các anh là những người nông dân mặc áo lính.
+”Súng bên súng, đầu sát bên đầu”: Hình ảnh sóng đôi, điệp từ, nhịp thơ thanh thoát, rắn rỏi như nhịp bước hành quân của người chiến sĩ. “Súng bên súng” là cùng chung l, nhiệm vụ , chung hành động; “đầu sát bên đầu” là chung ý chí, chung lí tưởng, đánh đuổi thực dân Pháp , bảo vệ nước nhà. Vì thế tình đồng đội càng gắn bó hơn.
_Vẻ đẹp của tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trên chiến trường:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
+”Đêm rét chung chăn”: Hình ảnh thơ bình dị mà ấm áp nghĩa tình. Đó là sự thiếu thốn về tư trang, thiết bị. Hai, ba người lính cùng đắp chung một chiếc chăn mỏng giữa núi rừng Việt Bắc giá lạnh…. Trong gian khó, các anh càng thấu hiểu, yêu thương và đồng cảm với nhau hơn…
+”Tri kỉ”: đôi bạn thân thiết, hiểu bạn như chính mình… Tình cảm của những nguoi2 bạn chí cốt, cùng đồng cam cộng khổ trên chiến trường.
_Từ xa lạ đến quen nhau rồi thành đôi tri kỉ và cuối cùng là tình đồng chí keo sơn, gắn bó.
+Đây là một câu thơ đặc biệt, kèm theo một dấu chấm cảm. Câu thơ ngắn nhất trong cả bài, chứa chan bao cảm xúc dồn nén bỗng vỡ òa.
+Đồng chí: Tiếng lòng của nhà thơ Chính Hữu - một con người đã vào sinh ra tử ở chiến trường; Là tiếng gọi dành cho người bạn chiến đấu với biết bao trìu mến, thân thương.
+ Câu thơ chỉ có hai tiếng nhưng có tác dụng khép mở thật tài tình. Nó khép lại chặng đường từ “xa lạ” đến “quen nhau” để mở ra một vùng trời mới, cao hơn, sâu hơn. Đó là vùng trời của tình đồng chí, đồng đội.
+Tình đồng chí ở đây không đơn thuần là tình quân ngũ mà là tình bạn, tình tri kỉ, tình người trong cuộc sống.
→Tình đồng chí được hình thành trên những cơ sở: chung cảnh ngộ xuất thân, chung lí tưởng, nhiệm vụ, cùng chia sẻ gian lao tren chiến trường.
Liên hệ đoạn thơ cùng đề tài.
- Chuyển ý: Vẻ đẹp của tình đồng chí trong đoạn thơ trên gợi ta nghĩ đến những câu thơ sau, trong Bài….. của….
(Trích thơ)
+Ví dụ liên hệ đoạn thơ sau:
“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy.
Lại đi, lại đi , trời xanh thêm.
*Giống nhau:
-Cùng viết về đề tài người lính cách mạng Việt Nam.
-Đều là thể thơ tự do.
-Tác giả đều là những người chiến sĩ…
-Đều ca ngợi những người lính cách mạng Việt nam ý chí kiên cường, dũng cảm, giàu lòng yêu nước, với tinh thần chịu đựng khó khăn, gian khổ, tinh thần lạc quan…
*Khác nhau:
-Về hoàn cảnh sáng tác: Đồng chí sáng tác 1948- đầu chống Pháp; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; 1969- thời kì chống Mỹ.
-Về nội dung : Nếu người lính trong Đồng chí của Chính Hữu, tình đồng chí bắt nguồn từ việc chung cảnh ngộ xuất thân trong đói nghèo, chung lí tưởng, nhiệm vụ, chung khó khăn, gian khổ…càng thấu hiểu, yêu thương, đoàn kết, gắn bó thì người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm tiến Duật , tình đồng chí cũng bắt nguồn từ việc chia sẻ những gian khổ trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa. Bếp Hoàng Cầm dựng giữa trời, võng mắc chông chênh… đều là hình ảnh của cuộc sống tạm bợ, gian khổ, thiếu thốn. Nhưng tình đồng đội như tình anh em máu mủ, ruột thịt
-Về phong cách viết: mỗi người có một phong cách khác nhau. Thơ Chính Hữu cảm xúc dồn nén, cô đọng, hàm suc, hình ảnh chân thực, giản di, gợi cảm. Còn thơ Phạm Tiến Duật: sôi nổi, trẻ trung, tinh nghịch, đậm chất hiện thực ở chiến trường…
Kết bài:
-Tóm lại, chỉ bằng một đoạn thơ ngắn, hình ảnh, ngôn ngữ chân thực, gợi cảm, Chính Hữu đã thể hiện thành công hình ảnh người lính cách mạng Việt nam với tình đồng chí thiêng liêng, cao đẹp…
-Đoạn thơ gợi lên trong em cảm xúc yêu mến, tự hào và biết ơn những người lính cách mạng Việt Nam dũng cảm, kiên cường và giàu lòng yêu nước, đã chiến đấu hết mình vì nền độc lập của dân tộc.
V .Đề bài luyện tập:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,
Gian nhà không , mặc kệ gió lung lay,
Giếng nước, gốc đa nhớ người ra linh.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai,
Quần tôi có vài mảnh vá.
Miệng cười buốt giá,
Chân không giày.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
(Đồng chí - Chính Hữu)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của tình đồng chí trong đoạn thơ trên. Qua đó liên hệ với một đoạn thơ cũng viết về đề tài người lính mà em biết để thấy được nét tương đồng giữa các tác giả khi viết về đề tài này.
Chúc các em làm bài tốt n